Philippines có kế hoạch nhập khẩu 250.000 tấn gạo

Nhàđầutư
Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương) cho hay, đây là cơ hội tốt cho các nhà xuất khẩu gạo của Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Pakistan.
HỒNG NGUYỄN
02, Tháng 06, 2017 | 18:16

Nhàđầutư
Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương) cho hay, đây là cơ hội tốt cho các nhà xuất khẩu gạo của Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Pakistan.

xk gao

Philippines có kế hoạch nhập khẩu 250.000 tấn gạo, đây là cơ hội tốt cho các nhà xuất khẩu gạo của Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Pakistan (ảnh minh họa)

Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, Philippines là quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, có kế hoạch nhập khẩu 250.000 tấn gạo trong tháng 6 tới nhằm tăng cường lượng gạo dự trữ của nước này trước thời điểm trái vụ và phòng trường hợp thóc bị hư hại do mưa bão.

Cơ quan Lương thực quốc gia Philippines (NFA) sẽ thông báo kế hoạch đấu thầu sau khi được lãnh đạo cơ quan này thông qua. Đợt nhập khẩu gạo đầu tiên dự kiến sẽ tiến hành trong tháng 6 hoặc đầu tháng 7 tới.

Hội đồng NFA sẽ hoàn tất điều khoản nhập khẩu đối với 805.000 tấn gạo được các công ty nội địa nhập khẩu để đảm bảo nguồn cung trong mùa mưa bão.

Chính phủ Philippines đã thay đổi cơ chế mua gạo dưới hình thức cam kết giữa Chính phủ nhằm đảm bảo tính cạnh tranh và minh bạch sau khi các cán bộ của NFA bị kết tội nhận hối lộ.

Được biết, mùa mưa bão hàng năm của Philippines diễn ra trong tháng 10-12, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng thu hoạch.

Hiện mức dự trữ gạo của Philippines chỉ đủ đáp ứng quy định dự trữ đủ dùng trong 8 ngày trong khi theo quy định, NFA phải duy trì lượng gạo dự trữ đủ dùng trong 15 ngày tại bất kỳ thời điểm nào trong năm và tối thiểu 30 ngày trong khoảng thời gian trái vụ diễn ra từ tháng 7-9 hàng năm.

Kể từ tháng 4 đến ngày 24/5 vừa qua, Thái Lan đã bán được tổng cộng 12,7 triệu tấn gạo trị giá 114 tỷ baht (gần 3,35 tỷ USD) thông qua các phiên đấu thầu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ