Phiên IPO VTV Cab không thể tiến hành

Nhàđầutư
Với chỉ một nhà đầu tư đăng ký tham dự đấu giá, phiên IPO của Công ty TNHH một thành viên Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam không thể tiến hành.
BẢO NGỌC
13, Tháng 04, 2018 | 07:27

Nhàđầutư
Với chỉ một nhà đầu tư đăng ký tham dự đấu giá, phiên IPO của Công ty TNHH một thành viên Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam không thể tiến hành.

nhadautu - vtv cab

 Phiên IPO VTV Cab không thể tiến hành

Theo đó, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ tổ chức phiên đấu giá bán cổ phần lần đầu ra công chúng của Công ty TNHH một thành viên Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam vào ngày 17/4/2018.

Cụ thể, có gần 42,3 triệu cổ phần được đưa ra đấu giá với giá khởi điểm 140.900 đồng/cổ phần.

Tuy nhiên, đến hết thời hạn đăng ký và đặt cọc (15 giờ 30 ngày 10/4/2018) chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham dự đấu giá.

Theo quy định tại Điều 15 Quy chế bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng của Công ty TNHH một thành viên Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-SGDHN ngày 20/03/2018 của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, cuộc đấu giá không đủ điều kiện để tổ chức.

Do đó, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thông báo không tổ chức phiên đấu giá bán cổ phần của Công ty TNHH một thành viên Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam vào ngày 17/4/2018.

Được biết, Công ty CP Chứng khoán TP. HCM trong một báo cáo phân tích cho rằng, định giá VTV Cab tại giá khởi điểm IPO, 140.900 đồng/cổ phiếu là rất cao so với P/E dự phóng năm 2018 là 344 lần và P/B là 20 lần. Trong khi đó VTV Cab đặt kế hoạch doanh thu năm 2018 là 2.949 tỷ đồng và LNTT là 74,3 tỷ đồng. Theo đó EPS đạt 410 đồng (giả định thuế TNDN là 25% và lợi ích cổ đông thiểu số là 35%).

Tại giá khởi điểm IPO là 140.900 đồng, thì P/E dự phóng năm 2018 là 344 lần và P/B là 20 lần. Đây là mức rất cao và theo HSC là không có cơ sở. Vì hiện mức P/E dự phóng bình quân cho năm 2018 của các doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực là 14-15 lần.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ