Phần Lan có nữ thủ tướng 34 tuổi, trẻ nhất thế giới

Chính trị gia Sanna Marin đã chính thức trở thành Thủ tướng Phần Lan và cũng là người trẻ nhất thế giới từng đảm trách cương vị Thủ tướng.
LINH ANH
09, Tháng 12, 2019 | 15:26

Chính trị gia Sanna Marin đã chính thức trở thành Thủ tướng Phần Lan và cũng là người trẻ nhất thế giới từng đảm trách cương vị Thủ tướng.

Bộ trưởng Bộ Giao thông Phần Lan Sanna Marin đã được đảng Dân chủ Xã hội của bà lựa chọn để trở thành Thủ tướng Phần Lan vào ngày 8/12 sau khi người tiền nhiệm Antti Rinne từ chức. Ở tuổi 34, bà Marin là thủ tướng trẻ nhất thế giới.

Thủ tướng Rinne từ chức hôm 3/12 sau khi một đảng trong liên minh, đảng Centre, nói rằng họ mất niềm tin vào ông bởi cách ông ta xử lý một cuộc tấn công bằng thư gửi qua đường bưu điện.

sdp-s-prime-minister-candidate-vote-1-15758548630681742327234-crop-1575854870581336479677

Chính trị gia Sanna Marin đã chính thức trở thành Thủ tướng Phần Lan.

"Chúng tôi có rất nhiều việc phải làm để xây dựng lại niềm tin", Marin nói với các phóng viên sau khi được đảng của bà chọn làm thủ tướng sau một cuộc bỏ phiếu hẹp gói gọn trong giới lãnh đạo của đảng.

Marin được biết tới là người có sự nghiệp chính trị lên nhanh như diều gặp gió. Ở tuổi 27, người phụ nữ này mới chỉ đứng đầu hội đồng thành phố ở thành phố công nghiệp Tampere, nơi cô sinh ra.

Marin tiếp quản chức vụ thủ tướng giữa làn sóng đình công 3 ngày ở Phần Lan, bao gồm cả việc khiến hoạt động sản xuất đình trệ tại các nhà máy lớn nhất Phần Lan bắt đầu từ ngày 9/12. Liên đoàn các ngành công nghiệp Phần Lan ước tính cuộc đình công sẽ khiến các công ty mất khoảng 550 triệu USD.

(Theo Trí thức trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ