Ông Nguyễn Văn Nên làm Bí thư Đảng ủy Quân sự TP.HCM

Ông Nguyễn Văn Nên, Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy TP.HCM, tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy được trao quyết định giữ chức Bí thư Đảng ủy Quân sự TP.HCM nhiệm kỳ 2020-2025.
KỲ PHONG
11, Tháng 12, 2020 | 17:30

Ông Nguyễn Văn Nên, Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy TP.HCM, tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy được trao quyết định giữ chức Bí thư Đảng ủy Quân sự TP.HCM nhiệm kỳ 2020-2025.

sggpnguyenvannen_zzoj

Ông Nguyễn Văn Nên, Bí thư Thành ủy TP.HCM giữ chức Bí thư Đảng ủy Quân sự TP.HCM nhiệm kỳ 2020-2025. Ảnh: Việt Dũng/SGGP

Ngày 11/12, tại Hội nghị phiên cuối năm 2020 của Đảng ủy Quân sự TP.HCM, Ban Tổ chức Thành ủy TP.HCM đã công bố quyết định của Ban Thường vụ Thành ủy chỉ định ông Nguyễn Văn Nên, Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy TP.HCM, tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy, giữ chức Bí thư Đảng ủy Quân sự TP.HCM nhiệm kỳ 2020-2025.

Ông Nguyễn Văn Nên sinh ngày 14/7/1957, quê ở Tây Ninh. Trình độ: Cử nhân luật. Ông còn là Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, XII; Đại biểu Quốc hội khóa XIV.

Ông Nên từng có nhiều năm công tác trong ngành công an, trải qua nhiều vị trí như: Đội trưởng hình sự Công an huyện Gò Dầu, Phó trưởng rồi Trưởng Công an huyện Gò Dầu (giai đoạn từ năm 1975-1991).

Đến tháng 1/1992, ông được bầu làm Phó bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện Gò Dầu. Từ tháng 4/1996 đến tháng 8/1999 ông là Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy.

Giai đoạn từ tháng 8/1999 đến tháng 1/2001, ông Nên làm Trưởng ban Tổ chức chính quyền rồi Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy Tây Ninh. Năm 2006, ông trở thành Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh. Đến năm 2011, ông giữ cương vị Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Tây Ninh.

Tháng 3/2013, ông được điều động ra Trung ương, giữ chức Ủy viên Trung ương Đảng, Phó trưởng ban Tuyên giáo Trung ương. Đến ngày 14/11/2013, ông được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6, phê chuẩn giữ chức vụ Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

Đến tháng 2/2016, Bộ Chính trị phân công ông giữ chức Chánh Văn phòng Trung ương Đảng. Tháng 4/2016, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII, ông được Quốc hội khóa XIII miễn nhiệm chức vụ Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

Ngày 17/10/2020, tại Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025, ông Nguyễn Văn Nênđược bầu làm Bí thư Thành ủy TP.HCM.

Nhận nhiệm vụ, Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Văn Nên bày tỏ niềm vinh dự khi được phân công giữ chức Bí thư Đảng ủy Quân sự TP.HCM. Đây là một nhiệm vụ lớn lao, vì Đảng ủy Bộ Tư lệnh TP.HCM giữ trọng trách lớn và có vai trò, sứ mệnh rất quan trọng trong sự nghiệp chung của TP.HCM, Quân khu 7 và toàn quân.

Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Văn Nên mong muốn toàn thể lực lượng vũ trang TP.HCM tiếp tục thắt chặt đoàn kết, cùng chung sức chung lòng quyết tâm triển khai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao trong nhiệm kỳ mới.

Bên cạnh đó, phát biểu tại hội nghị, ông Nguyễn Văn Nên cũng đánh giá cao tinh thần, thái độ và ý thức trách nhiệm của các đại biểu dự hội nghị đã phân tích nguyên nhân, nhận trách nhiệm về những tồn tại, hạn chế.

Đồng thời, ông Nên cũng đề nghị Đảng ủy Quân sự TP.HCM cần quan tâm công tác chính trị, tư tưởng, công tác cán bộ và chính sách, nhất là chính sách nhà ở xã hội đối với dân quân. Thông qua đó nhằm đảm bảo cán bộ, chiến sĩ yên tâm công tác và cống hiến.

Theo ông Nguyễn Văn Nên, nhiệm vụ trong năm 2021 và những năm tới là rất nặng nề, khó khăn. Trong đó, TP.HCM cũng phải thực hiện một số điều chỉnh về tổ chức khi thực hiện mô hình chính quyền đô thị và thành lập TP. Thủ Đức. Cùng với đó, ông Nên cũng tin tưởng, lực lượng quân sự TP.HCM đoàn kết, phấn đấu cùng chung sức, đồng lòng và ra sức thi đua quyết thắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng, quân đội và nhân dân giao phó.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ