Nữ Giám đốc Sở Tài chính được chỉ định tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM

Nhàđầutư
Bà Phạm Thị Hồng Hà, Giám đốc Sở Tài chính TP.HCM được Ban Bí thư chỉ định tham gia làm Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM nhiệm kỳ 2015-2020.
NHÂN TÂM
08, Tháng 09, 2020 | 17:11

Nhàđầutư
Bà Phạm Thị Hồng Hà, Giám đốc Sở Tài chính TP.HCM được Ban Bí thư chỉ định tham gia làm Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM nhiệm kỳ 2015-2020.

dvd_6559_kkmb

Ông Nguyễn Thiện Nhân trao trao quyết định cho bà Phạm Thị Hồng Hà (phải). Ảnh: VIỆT DŨNG

Vào chiều ngày 8/9, Thành ủy TP.HCM tổ chức Lễ trao quyết định cán bộ. Tham dự có Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Thiện Nhân; Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy TP.HCM Trần Lưu Quang; Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND TP.HCM Nguyễn Thành Phong; đại diện các cơ quan Trung ương Đảng; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy;….

Tại buổi lễ, Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Thiện Nhân đã trao Quyết định của Ban Bí thư về việc chỉ định bà Phạm Thị Hồng Hà, Giám đốc Sở Tài chính TP.HCM tham gia Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố nhiệm kỳ 2015-2020.

Bà Phạm Thị Hồng Hà sinh năm 1970. Quê quán: Tỉnh Thái Bình. Trình độ: Thạc sĩ Kinh tế Tài chính - Ngân hàng; thạc sĩ Ngữ văn (tiếng Anh, tiếng Nga), cao cấp Lý luận Chính trị - Hành chính. Bà được bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Sở Tài chính TP.HCM từ tháng 1/2020.

Phát biểu tại buổi lễ, Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Thiện Nhân chúc mừng bà Phạm Thị Hồng Hà được Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố tín nhiệm, Ban Bí thư chỉ định tham gia Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM nhiệm kỳ 2015-2020.

"Đây là việc có ý nghĩa góp phần tăng cường sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố với hoạt động của UBND TP.HCM nói chung, đặc biệt là lĩnh vực tài chính, một trong những lĩnh vực có tầm quan trọng đối với thành phố", ông Nguyễn Thiện Nhân nhấn mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ