Những ngành nào sẽ hưởng lợi từ các gói đầu tư công?

Nhàđầutư
Với làn sóng đầu tư công trong thời gian tới, VNDirect cho rằng các nhóm doanh nghiệp xây dựng hạ tầng - vật liệu xây dựng - hạ tầng viễn thông, đang đứng trước cơ hội bứt phá mạnh mẽ.
THANH TRẦN
20, Tháng 01, 2022 | 12:20

Nhàđầutư
Với làn sóng đầu tư công trong thời gian tới, VNDirect cho rằng các nhóm doanh nghiệp xây dựng hạ tầng - vật liệu xây dựng - hạ tầng viễn thông, đang đứng trước cơ hội bứt phá mạnh mẽ.

cao-toc-bac-nam-cao-bo-mai-son-0-1603

Cao tốc Cao Bồ - Mai Sơn dài 7,2 km với 4 làn xe, có điểm đầu thuộc địa phận huyện Ý Yên (Nam Định), điểm cuối thuộc địa phận huyện Yên Mô (Ninh Bình).  Ảnh: Trọng Hiếu.

Quốc hội mới đây đã thông qua Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2022-23 với tổng quy mô lên tới 347.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 4,2% GDP 2021. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), ước tính gói kích thích này sẽ giúp tăng trưởng GDP tăng thêm 2,9% trong năm 2022 và 0,2% trong năm 2023, tạo điều kiện hoàn thành mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5%-7%/năm giai đoạn 2021-25.

Đáng chú ý, nguồn vốn thực hiện nhóm giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng lên tới 113.850 tỷ đồng, trong đó tập trung vào các tuyến hạ tầng giao thông chiến lược, bao gồm đường cao tốc Bắc-Nam phía Đông (giai đoạn 2), một số tuyến cao tốc, tuyến nối các cửa khẩu, quốc lộ với giá trị lên tới 103.164 tỷ đồng (chiếm 91% quy mô của gói giải pháp trên). Ngoài ra, Chính phủ dự kiến 5.386 tỷ đồng chi cho đầu tư chuyển đổi số và hạ tầng số.

Trước đó vào tháng 7/2021, Quốc hội cũng đã thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-25 là 2,87 triệu tỷ đồng, tăng 43,5% so với kế hoạch của giai đoạn 2016-21. Trong đó, phân bổ vốn cho phát triển hạ tầng giao thông tiếp tục được chú trọng với 570.412 tỷ đồng, chiếm 52% tổng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-25.

Theo Bộ GTVT, Chính phủ đang đặt mục tiêu cả nước sẽ sở hữu 3.000 km cao tốc đến cuối năm 2025 (từ mức 1.163 km cao tốc hiện nay). Do đó, các gói đầu tư công sắp tới sẽ tập trung giải ngân vào hàng loạt cao tốc, trọng tâm là tuyến cao tốc Bắc – Nam với hơn 185.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2021-25.

VNDirect cho rằng, việc hàng loạt các dự án cao tốc được đẩy mạnh triển khai trong giai đoạn 2022-25 sẽ mở ra cơ hội bứt phá lợi nhuận cho nhóm các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng giao thông.

Ngoài ra, nhu cầu huy động vật liệu xây dựng (VLXD) lớn tại các dự án cũng cũng sẽ tác động tích cực đến nhóm doanh nghiệp thép xây dựng, đá xây dựng, nhựa đường và xi măng thời gian tới. Trong khi đó nhóm doanh nghiệp hạ tầng viễn thông cũng sẽ được hưởng lợi từ gói kích thích 10.386 tỷ đồng (bao gồm 5.386 tỷ đồng đầu tư hạ tầng số & chuyển đổi số và 5.000 tỷ đồng phát triển hạ tầng viễn thông, internet).

123

 

Đối với ngành xây dựng hạ tầng giao thông, VNDirect kỳ vọng việc giải ngân đầu tư công được đẩy mạnh ngay từ đầu năm 2022 sẽ trở thành động lực tăng trưởng chính cho ngành xây dựng hạ tầng năm nay.

Nhìn chung, các nhà thầu đã chứng minh được năng lực thi công và đang thực hiện hàng loạt dự án giao thông trọng điểm như Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VCG), Công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng giao thông Đèo Cả (HHV), Công ty cổ phần Tập đoàn CIENCO4 (C4G)… sẽ được hưởng lợi chính từ câu chuyện trên.

Bên cạnh đó, việc nhóm doanh nghiệp này đã vượt qua được những điều kiện đấu thầu khắt khe trước đây cũng sẽ có tạo thêm ưu thế cho họ có thể tiếp tục tham gia các dự án hạ tầng lớn tiếp theo trong giai đoạn 2021-2025.

Với ngành thép xây dựng, trong năm 2022, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng của Việt Nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng 10-15%, hỗ trợ chính bởi việc tăng tốc phát triển hạ tầng nhờ hiệu ứng đầu tư công và thị trường bất động sản nhà ở sẽ nóng trở lại trong năm 2022 do lãi suất giảm và nguồn cung mới mở bán cao hơn.

Đáng chú ý, các doanh nghiệp sở hữu thị phần hàng đầu và hệ thống phân phối rộng khắp sẽ được hưởng lợi chính từ tăng trưởng nhu cầu nguyên vật liệu trong năm nay. Trong ngành này, VNDirect đặt niềm tin vào Tập đoàn Hòa Phát (HPG).

Ở ngành đá xây dựng, do đặc thù của ngành này, chi phí vận chuyển thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành thành phẩm. Tùy thuộc vào khoảng cách và loại hình vận chuyển, giá đá giao đến công trường có thể cao gấp đôi giá đá tại mỏ. Vì vậy, những doanh nghiệp niêm yết sở hữu những mỏ đá nằm gần các dự án cao tốc sẽ được ưu tiên huy động nhờ ưu thế về vị trí và chất lượng sản phẩm.

VNDirect ước tính các dự án hạ tầng lớn ở phía Nam (gồm cao tốc Mỹ Thuận- Cần Thơ, Phan Thiết-Dầu Giây và Sân bay Long Thành) sẽ cần từ 30-32 triệu m3 đá xây dựng trong giai đoạn 2020-2025, tương đương 150-160% công suất khai thác được cấp phép của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành.

Chính phủ đang đặt mục tiêu hoàn thành giải phóng mặt bằng tại sân bay Long Thành (giai đoạn 1) trong tháng 2/2022 và sẽ bắt đầu tiến hành san nền tại dự án, từ đó kích thích nhu cầu đá xây dựng tại khu vực trong năm 2022-2023.

Theo đó, các công ty niêm yết đang sở hữu cụm mỏ Tân Cang và Thiện Tân như Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương (KSB), Công ty Cổ phần Hóa An (DHA) và Công ty Cổ phần Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa (VLB) sẽ được ưu tiên huy động. Dự án trọng điểm này sẽ là động lực lớn thúc đẩy lợi nhuận của các doanh nghiệp đá xây dựng trong năm 2022-2023.

Còn với ngành nhựa đường, Tổng công ty Hóa dầu Petrolimex (PLC) là công ty được VNDirect đặt niềm tin, do PLC đã duy trì khoảng 30% thị phần nhựa đường trong nước trong giai đoạn 2015-2020.

Doanh thu nhựa đường của PLC đã tăng vọt trong giai đoạn 2014-2015, khi giải ngân vốn đầu tư công vào hạ tầng giao thông tăng mạnh. Chi tiêu cho cơ sở hạ tầng thấp trong năm 2016-2019 được cho là do ngân sách Nhà nước không ưu tiên và đầu tư tư nhân giảm nhiệt vào các dự án BOT, dẫn đến doanh thu nhựa đường của PLC giảm 50% so với năm 2014-2015.

Do việc rải nhựa đường thường diễn ra trong giai đoạn sau của các dự án xây dựng đường nên VNDirect kỳ vọng các doanh nghiệp sản xuất nhựa đường sẽ được hưởng lợi nhiều hơn trong năm 2022-2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ