NHNN bơm ròng 47.521 tỷ đồng tuần giáp Tết

NHNN thường bơm tiền để hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng thương mại khi nhu cầu tiền mặt tăng cao vào những tuần giáp Tết nguyên đán.
LÂM TÍN
30, Tháng 01, 2019 | 08:24

NHNN thường bơm tiền để hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng thương mại khi nhu cầu tiền mặt tăng cao vào những tuần giáp Tết nguyên đán.

photo1511063538874-1511063539018-0-0-636-1024-crop-1511063544255

 

Theo báo cáo thị trường tiền tệ tuần từ 21/1 - 25/1 của Công ty Chứng khoán SSI, tuần qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bơm ròng 47.521 tỷ đồng thông qua kênh OMO, trong đó mua kỳ hạn 21 và 28 ngày là 100.336 tỷ đồng (cao nhất 2 năm qua) và có 52.815 tỷ đồng đáo hạn. Kênh tín phiếu đã không phát sinh giao dịch trong 3 tháng trở lại đây và số dư tín phiếu hiện duy trì ở mức 0.

SSI quan sát đây không phải là diễn biến bất ngờ khi nhìn lại những năm 2016, 2017, NHNN thường bơm tiền để hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng thương mại khi nhu cầu tiền mặt tăng cao vào những tuần giáp Tết nguyên đán.

Việc NHNN tiếp tục mua vào được một lượng khá lớn USD trong tuần qua cũng hỗ trợ tăng cung tiền đồng. Nhờ vậy, lãi suất trên liên ngân hàng có một tuần khá yên ả khi dao động quanh mức 4,2%/năm của tuần trước và kết thúc tuần giảm về 4%/năm đối với kỳ hạn qua đêm. Các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần cũng giảm 0,15 điểm% về mức 4,3% và 4,5%.

Lãi suất huy động trên thị trường 1 không ghi nhận sự điều chỉnh nào, hiện vẫn duy trì ở mức 6,8% -8%/năm với kỳ hạn 12-13 tháng.

"Việc bơm ròng của NHNN sẽ đảm bảo thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong tuần cao điểm trước Tết nên lãi suất ở cả thị trường 1 và thị trường 2 sẽ được duy trì ổn định ở mức hiện tại và có khả năng giảm nhẹ vào những tuần sau tết", SSI nhận định.

SSI cho rằng, nguồn cung mùa vụ dồi dào và diễn biến quốc tế thuận lợi sẽ hỗ trợ cho VND tiếp tục ổn định trong giai đoạn này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ