Nhiều sai phạm về quản lý và sử dụng đất sau cổ phần hóa của Công ty Cổ phần Cấp nước Đà Nẵng

Nhàđầutư
Kiểm toán nhà nước khu vực III (KTNN) vừa có báo kiểm toán về việc quản lý sử dụng đất trong và sau quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 -2017. Từ kết quả kiểm toán, đã chỉ ra nhiều sai phạm sau quá trình cổ phần hóa của Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng.
VĂN DŨNG
27, Tháng 05, 2019 | 15:42

Nhàđầutư
Kiểm toán nhà nước khu vực III (KTNN) vừa có báo kiểm toán về việc quản lý sử dụng đất trong và sau quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 -2017. Từ kết quả kiểm toán, đã chỉ ra nhiều sai phạm sau quá trình cổ phần hóa của Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng.

Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng (Dawaco) tiền thân là Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng, với hơn 50% vốn điều lệ được nhà nước nắm giữ. Đến năm 2016, Công ty này được cổ phần hóa.

Theo KTNN, việc quản lý, sử dụng đất sau cổ phần hóa tại Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng còn nhiều bất cập, dẫn tới doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước (NSNN), một số trường hợp còn sử dụng đất sai mục đích, kém hiệu quả và xảy ra tranh chấp.

KTNN chỉ rõ, Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng có 4 thửa đất hoặc một phần thửa đất với diện tích 30.557,86m2 đã được sử dụng trước khi CPH và có phương án sử dụng đất sau CPH, nhưng tại thời điểm lập phương án, hồ sơ pháp lý chưa đảm bảo (chưa thống kê, kê khai theo dõi đầy đủ diện tích thuê đất thực tế sử dụng; đã hết thời hạn sử dụng đất ghi trên quyết định và hợp đồng cho thuê đất; không có hợp đồng thuê đất).

DSCF0064

Đến nay Nhà máy nước Sân bay vẫn chưa có hợp đồng thuê đất

Trong đó, có 3 thửa với tổng diện tích 96.431m2 Công ty đang quản lý, sử dụng nhưng chưa đưa vào phương án sử dụng đất khi CPH (Thửa đất làm Nhà máy nước sông Cu Đê tại xã Hòa Liên 85.300m2; Thửa đất làm Trạm xử lý nước sông Cu Đê tại xã Hòa Bắc 6.131m2 và Thửa đất làm Nhà máy nước Sân bay Đà Nẵng phần mở rộng tại số 555B đường Trường Chinh, Đà Nẵng).

Đơn cử, thửa đất làm nhà máy nước Sân bay Đà Nẵng tại 555B Trường Chinh có diện tích 20.776m2 do Bộ Quốc phòng quản lý. Công ty đã có quyết định cho thuê đất (168/QĐ- UB ngày 14/4/2017) nhưng đến nay vẫn chưa có Hợp đồng thuê đất. Do đó, chưa đủ căn cứ xác định tiền thuê đất phải nộp vào NSNN.

Thửa đất làm trạm bơm An Trạch, xã Hòa Tiến có tổng diện tích 7.000m2, trong đó có 2.000m2 được UBND TP. Đà Nẵng có quyết định cho thuê từ ngày 23/9/2003 nhưng đến nay vẫn không có hợp đồng thuê đất...

KTNN nêu rõ, hồ sơ các thửa đất do Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng quản lý, sử dụng nằm trong phương án sử dụng đất được UBND thành phố phê duyệt. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có đầy đủ hồ sơ pháp lý như: UBND TP. Đà Nẵng chưa ban hành quyết định cho thuê đất và chưa có hợp đồng thuê đất tại 4 thửa đất với tổng diện tích là 3.778,2m2.

Bên cạnh đó, quyết định giao đất và và hợp đồng thuê đất đã hết hiệu lực tại 3 thửa đất với tổng diện tích 10.519m2; UBND TP. Đà Nẵng đã quyết định cho thuê đất, nhưng Sở TN&MT chưa ký hợp đồng thuê đất với 3 thửa đất có tổng diện tích 13.131m2, ký hợp đồng cho thuê đất tại Nhà máy nước Cầu Đỏ thiếu 12.800m2 so với diện tích thực tế mà UBND TP. Đà Nẵng cho Công ty thuê để sử dụng..

Qua đó, KTNN đề nghị thực hiện kiểm tra, rà soát và xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Sở TN&MT TP. Đà Nẵng ký hợp đồng cho thuê đất thiếu 12.800m2 tại Nhà máy nước Cầu Đỏ và chưa kịp thời ký hợp đồng cho thuê thửa đất làm Trạm xử lý nước sông Cu Đê (6.131m2) của Công ty này dẫn đến đơn vị thiếu cơ sở thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

KTNN cũng đề nghị UBND TP. Đà Nẵng kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân có liên quan đến việc để 3 thửa đất có tổng diện tích 96.431m2, hiện Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng đang quản lý sử dụng nhưng khôg đưa vào phương án khi CPH để tiếp tục theo dõi, quản lý và thực hiện tài chính đối với NSNN.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ