Nghệ An ra tối hậu thư giải phóng mặt để làm cao tốc Bắc - Nam

Nhàđầutư
UBND tỉnh Nghệ An vừa có công văn hỏa tốc phê bình nhiều địa phương chậm trễ trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) cao tốc Bắc - Nam.
SỸ TÂN
13, Tháng 03, 2022 | 12:23

Nhàđầutư
UBND tỉnh Nghệ An vừa có công văn hỏa tốc phê bình nhiều địa phương chậm trễ trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) cao tốc Bắc - Nam.

IMG-5774

UBND tỉnh Nghệ An phê bình Chủ tịch các huyện chậm tiến độ trong công tác GPMB cao tốc Bắc - Nam đọan Nghi Sơn - Diễn Châu 

Tại công văn số 1517/UBND-CN ngày 9/3, về việc đẩy nhanh thực hiện các dự án đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020, đoạn qua địa bàn tỉnh Nghệ An, ông Lê Hồng Vinh – Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An đã phê bình Chủ tịch UBND các huyện Diễn Châu, Yên Thành, Hưng Nguyên và TX. Hoàng Mai – những địa phương có dự án này đi qua.

Theo đó, mặc dù thời gian qua UBND tỉnh đã trực tiếp chỉ đạo các sở ngành, các địa phương có tuyến đi qua tập trung giải quyết các khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh công tác GPMB để bàn giao theo đúng tiến độ yêu cầu. Tuy nhiên, đến nay các địa phương vẫn chưa tập trung quyết liệt, chưa giải quyết các khó khăn vướng mắc, không lập kế hoạch chi tiết theo yêu cầu, làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án.

UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có tuyến đi qua khẩn trương: Chỉ đạo các phòng, ban lập kế hoạch tiến độ chi tiết thực hiện đối với các khối lượng còn lại của từng hạng mục chưa hoàn thành. Hoàn thành báo cáo UBND tỉnh trước 17h ngày 11/3/2022.

Chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành công tác GPMB, bàn giao toàn bộ mặt bằng cho Ban Quản lý dự án 6 - Bộ GTVT trước ngày 25/3/2022.

Sau các thời gian nêu trên, địa phương nào không hoàn thành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu hoàn toàn trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ