Ngày mai (22/9) Bộ GTVT sẽ họp về giảm phí BOT Pháp Vân – Cầu Giẽ

Nhàđầutư
Chưa rõ việc giảm phí tại BOT Pháp Vân – Cầu Giẽ có làm thay đổi thời gian thu phí hay không.
MINH TRANG
21, Tháng 09, 2017 | 19:39

Nhàđầutư
Chưa rõ việc giảm phí tại BOT Pháp Vân – Cầu Giẽ có làm thay đổi thời gian thu phí hay không.

bot-phap-van

Sẽ giảm tới 25% mức phí tại dự án BOT Pháp Vân - Cầu Giẽ 

Đại diện chủ đầu tư dự án BOT Pháp Vân - Cầu Giẽ vừa cho biết đã làm việc với Tổng cục Đường bộ về phương án giảm phí và chuẩn bị đề xuất lên Bộ GTVT thông qua. Để việc giảm phí không bị lẻ, mức giảm sẽ dao động từ 22-25% trong đó mức phí thấp nhất cho toàn tuyến sẽ giảm từ 45.000 đồng xuống còn 35.000 đồng/lượt. Thời điểm giảm phí dự kiến từ ngày 15/10/2017.

Nguyên nhân giảm mức phí trên được Tổng cục Đường bộ đưa ra là do quá trình kiểm tra đơn vị nhận thấy lưu lượng xe tại trạm Pháp Vân - Cầu Giẽ tăng, doanh thu cao và Tổng cục Đường bộ Việt Nam cũng đề nghị Bộ GTVT giao các cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT điều chỉnh phương án tài chính, điều chỉnh hợp đồng dự án đầu tư nâng cấp tuyến đường Pháp Vân - Cầu Giẽ cho phù hợp.

Theo phương án Tổng cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ GTVT, đến năm 2021 sẽ bắt đầu tăng giá vé trở lại với mức tăng 18% và sau đó ba năm tăng một lần, mỗi lần tăng 18%.

Theo đó, dự án này đang triển khai giai đoạn 2 nâng cấp thành 6 làn xe và dự kiến sẽ hoàn thành 85% công việc trước Tết Nguyên đán. 15% công việc còn lại hiện vẫn vướng vấn đề giải phóng mặt bằng với chiều dài 8,6 km.

Tuy nhiên việc giảm phí khiến dư luận hoài nghi liệu chủ đầu tư và cơ quan liên quan có tăng thời gian thu phí hay không.

Trao đổi với Nhadautu.vn, ông Nguyễn Văn Huyện, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường Bộ (Bộ GTVT) cho biết ngày mai (22/9), Bộ GTVT họp mới quyết định, cơ quan này cũng sẽ phát ngôn chính thức về vấn đề trên.

Trước đó, tại vụ việc BOT Cai Lậy, Bộ GTVT cho hay đồng thời với giảm giá vé, có thể kéo dài thời gian thu phí để đảm bảo phương án tài chính cho nhà đầu tư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ