Ngành ô tô Ấn Độ không bán nổi xe nào trong tháng 4

Theo nguồn tin trên Caranddriver, ngành công nghiệp ô tô nước này ước tính thiệt hại tới 306 triệu USD mỗi ngày do tác động của dịch COVID-19.
BẰNG LĂNG
05, Tháng 05, 2020 | 02:51

Theo nguồn tin trên Caranddriver, ngành công nghiệp ô tô nước này ước tính thiệt hại tới 306 triệu USD mỗi ngày do tác động của dịch COVID-19.

Ấn Độ vừa trải qua hơn một tháng thực hiện phong tỏa đất nước để chống dịch COVID-19. Do các ngành dịch vụ không thiết yếu đều phải đóng cửa nên doanh số hàng tháng của các nhà sản xuất ô tô Ấn Độ đều đã về 0 trong tháng 4 vừa qua.

Sốc: Ngành ô tô Ấn Độ không bán nổi xe nào trong tháng 4 - Ảnh 1.

Ấn Độ không bán nổi mẫu xe nào trong tháng 4 vì giãn cách xã hội. (Ảnh: Caranddriver)

Báo cáo của hãng tin Quartz Ấn Độ cho thấy, doanh số bán xe tại nước này đang trên đà đi xuống. Trong tháng 3, doanh số Maruti Suzuki nội địa giảm 48%, trong khi doanh số của Mahindra & Mahindra giảm 90%.

Cùng kỳ năm ngoái, thời điểm tháng 4/2019, Ấn Độ bán được 247.541 xe du lịch, 68.680 xe thương mại và 1.684.650 xe hai và ba bánh.

Không thể bán bất kỳ chiếc xe mới nào ở Ấn Độ vào tháng trước, Suzuki, Hyundai và Mahindra cố gắng xuất khẩu được một lô xe nhỏ. Suzuki đã xuất khẩu 632 xe qua cảng Mundra. Hyundai xuất khẩu 1.341 xe qua cảng Chennai. Trong khi đó, MG chưa bắt đầu xuất khẩu, Mahindra xuất khẩu được 733 xe.

Các chuyên gia dự đoán, ngành công nghiệp ô tô ở Ấn Độ sẽ tiếp tục gặp khó khăn trong ít nhất vài tuần nữa khi lệnh phong tỏa quốc gia kéo dài đến ngày 17/5/2020. Thậm chí, dù lệnh phong tỏa có thể được dỡ bỏ nhưng ngành công nghiệp ô tô nước này vẫn có thể mất nhiều thời gian hơn để phục hồi sau khi dịch COVID-19 qua đi.

Tạo ra 1 nghìn tỷ USD doanh thu/năm, chiếm 10% tổng lượng sản xuất đầu ra, Trung Quốc khẩn cấp cứu ngành ô tô khỏi Covid-19: Phát 1.400 USD cho người dân mua xe hơi mới

(Theo VTCnews)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ