Năm thứ 3 về với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Xây dựng thu hồi trên 5.000 tỷ đồng nợ xấu

Nhàđầutư
Trong Hội nghị tổng kết 2017 mới đây, Ngân hàng Xây dựng (CB) đã đưa ra nhiều con số hoạt động tích cực, đáng lưu ý.
NGUYỄN THOAN
29, Tháng 01, 2018 | 16:08

Nhàđầutư
Trong Hội nghị tổng kết 2017 mới đây, Ngân hàng Xây dựng (CB) đã đưa ra nhiều con số hoạt động tích cực, đáng lưu ý.

ngan-hang-xay-dung-2017

Năm 2017, Ngân hàng Xây dựng thu hồi trên 5.000 tỷ đồng nợ xấu 

Cụ thể, năm 2017, Ngân hàng CB đã duy trì hoạt động bình thường, đảm bảo tình hình thanh khoản; một số chỉ tiêu kinh doanh chính đã đạt kế hoạch.

Đến 31/12/2017, số dư nguồn vốn huy động của tổ chức, dân cư tăng 9% so với năm 2016; dư nợ cho vay bán lẻ tăng 1.558 tỷ đồng, gấp 5,5 lần năm 2016.

Đặc biệt, ngân hàng đã thu hồi được trên 5.000 tỷ đồng nợ xấu; trong đó, thu hồi trên 500 tỷ đồng nợ của nhóm khách hàng riêng lẻ (chiếm 50% tổng nợ xấu của nhóm này ), hơn 4.700 tỷ đồng nợ của nhóm khách hàng lớn.

Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú biểu dương Vietcombank và các cán bộ của Vietcombank, NHNN chi nhánh Long An, Ban kiểm soát đặc biệt và các Vụ, Cục liên quan thuộc NHNN đã tích cực phối hợp, hỗ trợ về nhiều mặt, giúp Ngân hàng Xây dựng duy trì ổn định hoạt động trong thời gian qua.

Về hoạt động của Ngân hàng Xây dựng trong thời gian tới, Phó Thống đốc đề nghị Hội đồng thành viên, Ban điều hành Ngân hàng Xây dựng cần bắt tay ngay vào việc triển khai các nội dung của Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Xây dựng sau khi đề án được phê duyệt, tạo những chuyển biến tích cực, mạnh mẽ hơn, giúp ngân hàng hoạt động ngày càng an toàn, ổn định và tiếp tục phát triển.

Điều đáng lưu ý là năm 2017 là năm thứ 3 ngân hàng này chính thức "về với" Ngân hàng Nhà nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ