Mở rộng kinh doanh thêm 6 tỉnh thành, Vietlott lan rộng đến tận cực Nam Tổ quốc

Nhàđầutư
Ngày 04/10/2018, Công ty Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) đã chính thức vận hành hệ thống kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán tại Lạng Sơn, Hòa Bình, Phú Yên, Bình Thuận, Trà Vinh, Cà Mau; nâng tổng số thị trường lên 45 tỉnh/thành phố.
CHU KÝ
04, Tháng 10, 2018 | 14:51

Nhàđầutư
Ngày 04/10/2018, Công ty Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) đã chính thức vận hành hệ thống kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán tại Lạng Sơn, Hòa Bình, Phú Yên, Bình Thuận, Trà Vinh, Cà Mau; nâng tổng số thị trường lên 45 tỉnh/thành phố.

lang

Lễ cắt băng khai trương hệ thống xổ số tự chọn số điện toán Vietlott tại Lạng sơn. Ảnh: Vietlott

Theo đó, từ ngày 04/10/2018, các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán do Vietlott phát hành chính thức có mặt Lạng Sơn, Hòa Bình, Phú Yên, Bình Thuận, Trà Vinh, Cà Mau với từ 10 đến 50 điểm bán hàng tại mỗi thị trường. Số lượng ĐBH sẽ tiếp tục được bổ sung theo nhu cầu thị trường.

 Sự hiện diện của xổ số tự chọn số điện toán Vietlott sẽ mang lại cho người dân nơi đây thêm lựa chọn chơi xổ số như một kênh vui chơi giải trí. Điều này phù hợp với mục tiêu mở rộng hệ thống kinh doanh theo Đề án hiện đại hóa ngành xổ số nước nhà và đa dạng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh của người dân địa phương tại các tỉnh nói trên.

Tại buổi lễ, Vietlott đã báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2018 và kế hoạch kinh doanh dự kiến năm 2019. Lãnh đạo tỉnh phát biểu cam kết ủng hộ Vietlott triển khai kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và sử dụng hiệu quả nguồn thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán cho các hoạt động an sinh xã hội, góp phần hạn chế hoạt động trò chơi giải trí có thưởng bất hợp pháp.

py

Lễ khai trương hệ thống xổ số tự chọn số điện toán Vietlott tại Phú Yên. Ảnh: Vietlott

Đặc biệt trong đợt triển khai kinh doanh này, Công ty Xổ số kiến thiết Lạng Sơn và Công ty Xổ số kiến thiết Hòa Bình đã hợp tác với Vietlott để triển khai kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán tại địa phương.

Sau hơn 2 năm chính thức vận hành hệ thống kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán (từ ngày 18/7/2016), Vietlott lần lượt phát hành 3 sản phẩm ra thị trường, gồm: Mega 6/45, Max 4D và Power 6/55. Các sản phẩm xổ số tự chọn của Vietlott đã góp phần đa dạng sản phẩm trên thị trường xổ số, thêm lựa chọn vui chơi có thưởng cho khách hàng.

Tính từ ngày 18/7/2016 đến hết tháng 9/2018, Vietlott đã chi trả các giải thưởng cho khách hàng với tổng số lên đến hơn 4.356 tỷ đồng. Đặc biệt, hiện nay khi giá trị giải Jackpot của Mega 6/45 vàPower 6/55 lên cao lần lượt với 48 tỷ và 70 tỷ đồng, sức hút của các sản phẩm xổ số tự chọn đối với khách hàng ngày càng gia tăng tại các điểm bán hàng của Vietlott.

Tính đến 30/9/2018, Vietlott thực hiện nộp ngân sách nhà nước gần 2.520 tỷ đồng tại 39 thị trường Vietlott đã triển khai kinh doanh. Tại các thị trường mới, Vietlott cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách địa phương.

camau

Khai trương hệ thống kinh doanh xổ số điện toán tại Cà Mau. Ảnh: Vietlott

Tại mỗi địa phương, Vietlott góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách để có nguồn đầu tư cho các lĩnh vực y tế, giáo dục, an sinh và phúc lợi xã hội.

Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán Vietlott (gần 30% doanh thu bán vé gồm các khoản thuế và lợi nhuận sau thuế) được để lại toàn bộ tại địa phương.

Nguồn thu này được sử dụng cho mục tiêu đầu tư phát triển cho địa phương, trong đó tập trung vào các lĩnh vực y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội. Điều này phù hợp với thông lệ chung của thế giới là hoạt động kinh doanh xổ số nhằm thu hút nguồn tiền vui chơi giải trí của người dân, được đầu tư trở lại cho người dân.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ