Metro tiếp tục lùi thời gian, người dân TPHCM lại chờ đến 2021

Tuyến metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) của TPHCM sẽ lùi thời hạn khai thác từ cuối năm 2020 sang cuối năm 2021, theo tờ trình vừa được UBND TPHCM gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
LÊ ANH
10, Tháng 09, 2019 | 15:47

Tuyến metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) của TPHCM sẽ lùi thời hạn khai thác từ cuối năm 2020 sang cuối năm 2021, theo tờ trình vừa được UBND TPHCM gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

01021_anh_9080

Nhà ga Bình Thái thuộc đoạn đi trên cao của tuyến metro số1 (Bến Thành - Suối Tiên) - Ảnh: Lê Anh

Theo tờ trình việc thẩm định vốn và khả năng cân đối vốn là một trong những bước thẩm định để điều chỉnh từ 17.381 tỉ đồng lên 47.325 tỉ đồng.

Sau khi hai bộ có ý kiến về tờ trình nêu trên, hội đồng thẩm định điều chỉnh dự án sẽ cùng các đơn vị liên quan hoàn tất hồ sơ và trình dự án thẩm định cho chính quyền thành phố quyết định.

Nguyên nhân dẫn tới việc lùi tiến độ là do Bộ Xây dựng chưa có ý kiến về thiết kế điều chỉnh. Đồng thời công tác chuẩn bị hồ sơ về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cũng chưa hoàn tất.

Đến nay vốn cho tuyến metro số 1 cũng chưa được Trung ương bố trí vốn nên chính quyền TPHCM vẫn phải ứng ngân sách để trả cho các nhà thầu thi công.

Chính quyền TPHCM giao Ban Quản lý dự án đường sắt đô thị rà soát khối lượng nghiệm thu từ nay đến cuối năm để lập kế hoạch thanh toán, đảm bảo giải ngân cho nhà thầu. Như vậy, sau nhiều năm chậm trễ, tuyến metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) tiếp tục lùi tiến độ thêm lần nữa.

Dự án metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) dài gần 20 km, đi qua các quận 1, 2, 9, Bình Thạnh, Thủ Đức (TPHCM) và huyện Dĩ An (Bình Dương). Dự án có 2,6 km đi ngầm và hơn 17 km đi trên cao. Tổng mức đầu tư sau khi được điều chỉnh là 2,49 tỉ đô la Mỹ (tương đương hơn 47.000 tỉ đồng).

(Theo Thời báo kinh tế Sài Gòn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ