MBKE: NHNN có thể tăng lãi suất cơ bản vào cuối năm

Nhàđầutư
Chứng khoán Maybank dự báo NHNN sẽ thắt chặt tiền tệ thông qua tăng lãi suất 50 điểm cơ bản để duy trì tăng trưởng vừa phải ngay cả khi rủi ro lạm phát tăng và Fed quyết liệt hơn.
ĐÌNH VŨ
07, Tháng 05, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Chứng khoán Maybank dự báo NHNN sẽ thắt chặt tiền tệ thông qua tăng lãi suất 50 điểm cơ bản để duy trì tăng trưởng vừa phải ngay cả khi rủi ro lạm phát tăng và Fed quyết liệt hơn.

Empty

Dự báo NHNN tăng lãi suất cơ bản. Ảnh: Trọng Hiếu

Trong báo cáo vĩ mô mới phát hành, Chứng Khoán Maybank Kim Eng (MBKE) đưa ra quan điểm rằng Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ thắt chặt tiền tệ thông qua tăng lãi suất 50 điểm cơ bản để duy trì tăng trưởng vừa phải, bất chấp rủi ro lạm phát tăng và Fed quyết liệt hơn. Tuy nhiên mọi việc thắt chặt (nếu có) sẽ chỉ được thực hiện vào giai đoạn cuối năm.

"Mức tăng 50 điểm cơ bản sẽ đưa lãi suất tái cấp vốn lên 4,5%, mức vẫn còn phù hợp theo các tiêu chuẩn lịch sử, khi so với tỷ lệ này trước khi xảy ra đại dịch cho đến tháng 2/2020 là 6%'', MBKE nhấn mạnh.

Nhóm phân tích cũng nhận định: Lạm phát sẽ tăng trong những tháng tới khi việc mở cửa trở lại thúc đẩy tổng cầu. Sẽ có những áp lực về nguồn cung xuất phát từ cuộc chiến Nga-Ukraine đang diễn ra và những hạn chế về di chuyển ở Trung Quốc, ngay cả khi những cú sốc về nguồn cung như lệnh cấm xuất khẩu dầu cọ của Indonesia được thông qua. Do đó, MBKE dự báo lạm phát toàn phần cho năm 2022 ở mức 4%.

Về tăng trưởng kinh tế, MBKE cho rằng sản xuất công nghiệp, xuất khẩu và doanh thu bán lẻ vẫn phục hồi trong tháng 4, do làn sóng Omicron của tháng 3 suy yếu và lượng khách du lịch quay trở lại. Tuy nhiên, cuộc chiến Nga-Ukraine và việc phong tỏa trên khắp Trung Quốc vẫn là những khó khăn đáng gờm sẽ tác động đến hoạt động kinh tế trong nhiều tháng tới. Do đó, MBKE duy trì dự báo tăng trưởng GDP thực tế cho năm 2022 ở mức 5,8%.

Trước động thái, Fed lần đầu tăng lãi suất thêm 0,5 điểm % - là mức tăng lãi suất lớn nhất kể từ 5/2000, TS. Cấn Văn Lực và Nhóm tác giả Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV cho rằng, quyết định của Fed đang và sẽ tác động trực tiếp tới kinh tế - tài chính Việt Nam. 

Cụ thể, tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng từ ngày 16/3 (lần Fed tăng lãi suất đầu tiên) tới nay đã tăng 0,36% khi chỉ số đồng USD tăng 4,25% so với ngày 16/3. Áp lực tỷ giá và lạm phát tăng lên khiến một số tổ chức tín dụng tăng lãi suất huy động từ 0,3-0,5%. 4 phương diện chính của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng gồm: 

Thứ nhất, mặt bằng lãi suất toàn cầu tăng lên có thể khiến kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, làm giảm sức cầu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. 

Thứ hai, việc Fed tăng lãi suất sẽ khiến đồng USD lên giá so với hầu hết các đồng tiền khác, trong đó có VND, tạo sức ép lớn hơn lên tỷ giá USD/VND. Dự báo tỷ giá năm 2022 tăng khoảng 0,8-1,2%.

Thứ ba, việc tăng lãi suất của Fed sẽ làm cho lãi suất có xu hướng tăng lên khiến chi phí vay vốn mới và nghĩa vụ trả nợ bằng đồng USD tăng.

Thứ tư, tác động đối với dòng vốn đầu tư, nhất là đầu tư gián tiếp nước ngoài. 

Đưa ra khuyến nghị chính sách, TS. Cấn Văn Lực và nhóm nghiên cứu cho rằng, trong thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục tăng cường phối hợp chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và điều hành giá cả nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.

Theo đó, cần tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt với các kịch bản khi có sự thay đổi chính sách tiền tệ mạnh hơn của các NHTW lớn trên thế giới; phối kết hợp tốt với chính sách tài khóa, đảm bảo ổn định mặt bằng lãi suất và tỷ giá góp phần kiềm chế lạm phát theo mục tiêu;

Theo sát, phân tích và dự báo diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế, cần xây dựng kịch bản nếu Fed tăng nhanh lãi suất, kinh tế toàn cầu phục hồi yếu đi dẫn tới những biến động trên thị trường tài chính toàn cầu;

Tiếp tục các biện pháp lành mạnh hóa phù hợp thị trường tài chính, củng cố niềm tin vững chắc cho nhà đầu tư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ