Masan nợ ròng hơn 53.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Tính đến cuối quý 3, Tập đoàn Masan nợ ròng (tổng nợ vay trừ đi khoản tiền, tương đương tiền) 53.207 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 35.540 tỷ đồng vào cuối năm 2021, do lượng tiền mặt giảm.
NHẬT HUỲNH
28, Tháng 10, 2022 | 14:50

Nhàđầutư
Tính đến cuối quý 3, Tập đoàn Masan nợ ròng (tổng nợ vay trừ đi khoản tiền, tương đương tiền) 53.207 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 35.540 tỷ đồng vào cuối năm 2021, do lượng tiền mặt giảm.

masan-9050-0800

Masan hoàn thành 65% mục tiêu lợi nhuận đề ra sau 9 tháng, Ảnh MSN.

Tập đoàn Masan vừa công bố bản phân tích chi tiết kết quả kinh doanh chưa soát xét của quý 3/2022 và 9 tháng năm 2022.

Cụ thể, doanh thu thuần hợp nhất của Masan trong 9 tháng đầu năm nay đạt 55.546 tỷ đồng, tăng 4,8% so với mức 52.978 tỷ đồng trong cùng kỳ năm trước, lợi nhuận ròng của cả tập đoàn đạt 3.120 tỷ, tăng 46,8% trong ba quý và hoàn thành 65% mục tiêu lợi nhuận đề ra.

Với kết quả đạt được này, Masan dự kiến đạt doanh thu 75.000 – 80.000 tỷ đồng cho cả năm 2022. Còn LNST trước lợi ích phân bổ cho cổ đông không kiểm soát từ 4.800 – 5.500 tỷ đồng. 

Tại ngày 30/9, tiền và các khoản tương đương tiền đang có là 7.724 tỷ đồng, thấp hơn so với cuối năm 2021, do việc mua cổ phần Phúc Long và Nyobolt trong quý 3. Nợ ròng (tổng nợ vay trừ đi khoản tiền, tương đương tiền) cuối kỳ ghi nhận 53.207 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 35.540 tỷ đồng vào cuối năm 2021, do lượng tiền mặt giảm.

Về lĩnh vực kinh doanh cụ thể, Masan cho biết The CrownX (TCX), trong quý 3 doanh thu tăng trưởng 16,8% và lợi nhuận thuần tăng trưởng 90,2% so với quý trước. Trên cơ sở chuẩn hóa, doanh thu 9 tháng đầu năm của TCX tăng 7,8%.

Trong quý 3 và 9 tháng, WCM đã mở lần lượt 176 và 477 cửa hàng WinMart+. Tổng cộng đến nay đã có 3.049 cửa hàng WinMart+ đi vào hoạt động. Về mặt số lượng điểm bán, WinMart+ đã tăng thị phần từ 40% vào cuối năm 2021 lên 48% vào cuối quý 3/2022. Tính đến cuối quý 3/2022, WinCommerce có 128 siêu thị WinMart đi vào hoạt động.

Mặc dù mở rộng quy mô đáng kể, WCM đã cải thiện lợi nhuận với biên EBITDA là 3,3% trong quý 3 so với 2,2% trong quý II nhờ các cửa hàng cải thiện hiệu quả hoạt động và lượng khách đến cửa hàng gia tăng. Quý 3, EBITDA của WCM tăng 66,2% so với quý II lên 251 tỷ đồng.

Trên cơ sở chuẩn hóa, doanh thu 9 tháng của WCM tăng 8,1% và quý 3 tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, WinMart+ ghi nhận doanh thu 14.730 tỷ đồng 9 tháng, tăng 11,5% so với cùng kỳ.

Còn Masan Consumer Holdings (Mã: MCH) đạt 19.695 tỷ đồng doanh thu thuần 9 tháng, tăng 5,4% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) đạt 4.480 tỷ đồng, giảm 2,3%. Khi loại bỏ tác động do người tiêu dùng tăng tích trữ hàng hóa vào 9 tháng đầu năm 2021, doanh thu MCH tăng lần lượt là 9,6% và 9,3% trong 9 tháng và quý 3/2022. 

Quý 3, nhóm ngành hàng chủ lực như gia vị và thực phẩm tiện lợi ghi nhận tăng lần lượt 34% và 46,3% so với quý 2/2022. Thịt chế biến và cà phê đều ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số ở mức cao. Tổng quan, doanh thu MCH quý 3 tăng 24,3% so với quý 2/2022.

Với Masan MEATLife (Mã: MML), mảng này đã có quý đầu tiên trong năm 2022 có lãi EBITDA. Trên cơ sở so sánh tương đương loại trừ mảng kinh doanh thức ăn chăn nuôi vào năm 2021, doanh thu quý 3 của MML tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước và 27,9% so với quý 2/2022 nhờ doanh thu từ mảng trang trại tăng 53,8%, mảng thịt có thương hiệu tăng 35,2%, mảng thịt gà tăng 15,8%.

Về Masan High-Tech Materials (MHT - Mã: MSR), doanh thu thuần ghi nhận 11.651 tỷ đồng và EBITDA đạt 2.548 tỷ đồng trong ba quý, tăng trưởng lần lượt là 21,3% và 36,3% so với cùng kỳ năm trước nhờ giá hàng hóa tăng và nhu cầu vật liệu công nghiệp gia tăng. MHT ghi nhận 262 tỷ đồng lợi nhuận ròng, cải thiện 533 tỷ đồng so với cùng kỳ 2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ