Long An bổ sung khu công nghiệp Anh Hồng 2, diện tích 131 ha vào quy hoạch

Khu công nghiệp Anh Hồng 2 với diện tích hơn 131 ha được Thủ tướng đồng ý bổ sung vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020.
KHỔNG CHIÊM
17, Tháng 04, 2020 | 14:09

Khu công nghiệp Anh Hồng 2 với diện tích hơn 131 ha được Thủ tướng đồng ý bổ sung vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020.

unnamed-7366-1586948799

Long An được bổ sung thêm khu công nghiệp vào quy hoạch. Ảnh: ĐCS.

Thủ tướng vừa có văn bản đồng ý bổ sung khu công nghiệp Anh Hồng 2 với diện tích hơn 131 ha (không bao gồm phần cụm công nghiệp 50 ha) tại thị trấn Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020. Các khu công nghiệp khác nằm trong quy hoạch các khu công nghiệp tại tỉnh Long An không thay đổi.

UBND tỉnh Long An chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác về số liệu báo cáo, quy mô diện tích, vị trí đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp; đảm bảo việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu công nghiệp Anh Hồng 2 phù hợp với quy hoạch và quy định.

Thủ tướng giao UBND tỉnh Long An triển khai xây dựng nhà ở công nhân và các công trình phúc lợi xã hội tại các khu công nghiệp để đảm bảo điều kiện sống, làm việc của người lao động.

Long An là một trong những địa phương phát triển năng động về công nghiệp, hạ tầng giao thông. Tính đến cuối 2019, toàn tỉnh có khoảng 31 khu công nghiệp đã được Thủ tướng  bổ sung vào quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Tổng diện tích gần 11.400 ha.

Tính đến 31/3, Long An có 42 cụm công nghiệp , tập trung chủ yếu tại Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ và thành phố Tân An. Tổng diện tích đất đã giao và cho thuê hơn 1.550 ha. Trong đó, 23 cụm công nghiệp đã lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000.

(Theo Người đồng hành)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ