Lọc Dầu Dung Quất sẽ chào sàn UpCom vào tháng 3

Nhàđầutư
Sau khi huy động được 245 triệu đô la Mỹ trong đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), Công ty CP Chế biến và Hoá dầu Bình Sơn (BSR) cho biết đưa 241,55 triệu cổ phiếu lên sàn UpCom vào tháng 3.
BẢO LINH
22, Tháng 01, 2018 | 07:25

Nhàđầutư
Sau khi huy động được 245 triệu đô la Mỹ trong đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), Công ty CP Chế biến và Hoá dầu Bình Sơn (BSR) cho biết đưa 241,55 triệu cổ phiếu lên sàn UpCom vào tháng 3.

BSR sẽ thực hiện bán 49% cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược trong năm nay. Tiến trình chào bán 7,99% cổ phần của BSR đã vượt xa kỳ vọng của Chính phủ khi thu về 5.500 tỷ đồng.

Các nhà đầu tư chiến lược, bao gồm cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, sẽ được phép mua 49% cổ phần của BSR với tỷ lệ room ngoại là 49%. Sau khi bán 49% cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược, tỷ lệ sở hữu BSR của Nhà nước sẽ giảm xuống còn 43%.

BSR đã gửi lời mời đến các nhà đầu tư và đã quy định ngày 30 tháng 1 là thời hạn cuối để nộp đơn xin trở thành nhà đầu tư chiến lược. "BSR đã xây dựng một bộ tiêu chí lựa chọn các nhà đầu tư chiến lược. Nếu hơn ba nhà đầu tư đáp ứng các tiêu chí, BSR sẽ tổ chức cuộc bán đấu giá, "một nhà điều hành BSR nói với DEALSTREETASIA.

BSR đã thu hút được sự chú ý của nhiều nhà đầu tư chiến lược như Vitol (Thụy Sĩ), Macron Petroleum (Africa) và Repsol (Tây Ban Nha). Repsol dự kiến không chỉ sở hữu cổ phần trong BSR mà còn tăng cường sự hiện diện vào việc quản lý và vận hành nhà máy lọc dầu Dung Quất. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrolimex) cũng mong muốn trở thành đối tác chiến lược của BSR và cam kết tiêu thụ tối đa sản lượng của nhà máy lọc dầu Dung Quất.

Năm 2017, sản lượng tiêu thụ của BSR là 6,1 triệu tấn, doanh thu 80,517 nghìn tỷ đồng (3,54 tỷ USD) và lợi nhuận sau thuế đạt 8,035 nghìn tỷ đồng (353,5 triệu USD).

(Theo Deal Street Asia) 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ