Lọc dầu Dung Quất 'đắt hàng' phiên IPO

Nhàđầutư
Giá trúng bình quân cổ phiếu Lọc dầu Dung Quất trong phiên IPO cao gấp rưỡi giá khởi điểm. Thậm chí có nhà đầu tư bỏ giá cao gấp 1.000 lần.
XUÂN TIÊN
18, Tháng 01, 2018 | 07:21

Nhàđầutư
Giá trúng bình quân cổ phiếu Lọc dầu Dung Quất trong phiên IPO cao gấp rưỡi giá khởi điểm. Thậm chí có nhà đầu tư bỏ giá cao gấp 1.000 lần.

ipo-loc-dau-dung-quat

BSR là doanh nghiệp nhà nước có vốn hóa lớn nhất từ trước đến nay tiến hành cổ phần hóa. 

Ngày 17/1/2018, tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE), Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) - đơn vị thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) đã tổ chức thành công phiên đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO). 

Toàn bộ 241 triệu cổ phần (tương đương 7,79%) của đơn vị đang sở hữu và vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đã được đấu giá thành công. Mức giá trúng đấu giá thấp nhất 20.800 đồng, mức giá cao nhất 14.800.000 đồng và mức giá trung bình 23.043 đồng.

Với giá trúng thành công bình quân gấp 1,6 lần so với giá khởi điểm (14.600 đồng/ CP), Ngân sách dự thu về hơn 5.566 tỉ đồng sau đợt IPO của BSR.

Tổng khối lượng cổ phần đăng ký đợt IPO này là 651.789.522 cổ phần, gấp 2,7 lần lượng chào bán, trong đó lượng đặt mua của nhà đầu tư cá nhân trong nước hơn 248 triệu cổ phần, của tổ chức nước ngoài hơn 338 triệu cổ phần.

Tổng số nhà đầu tư trúng giá là 623; trong đó 62 tổ chức, 561 cá nhân. Nhà đầu tư nước ngoài trúng hơn 147 triệu cổ phần, tương đương 61% khối lượng chào bán.

Sau đợt đấu giá này, BSR sẽ bán tiếp cho nhà đầu tư chiến lược 49% cổ phần (bao gồm cả nhà đầu tư trong và ngoài nước). Nhà nước sẽ chỉ giữ 43% cổ phần tại BSR.

Bên cạnh BSR, 2 đơn vị lớn thuộc PVN sẽ tiếp tục tiến hành IPO trong những ngày tới là Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) ngày 31/1 và Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil) ngày 25/1.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ