Kỷ lục 1,5 triệu tài khoản chứng khoán mở mới năm 2021

Nhàđầutư
Con số này lớn gấp rưỡi so với tổng số tài khoản mở mới trong 4 năm 2017, 2018, 2019 và 2020 cộng lại (tổng 4 năm đạt 1,04 triệu tài khoản).
TẢ PHÙ
08, Tháng 01, 2022 | 17:48

Nhàđầutư
Con số này lớn gấp rưỡi so với tổng số tài khoản mở mới trong 4 năm 2017, 2018, 2019 và 2020 cộng lại (tổng 4 năm đạt 1,04 triệu tài khoản).

NDT - Ky luc mo moi TKCK 1

Ảnh: Internet.

Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), nhà đầu tư trong nước tháng 12/2021 mở mới 226.580 tài khoản chứng khoán, tăng hơn 6.000 tài khoản so với tháng trước. Cụ thể, nhà đầu tư cá nhân mở mới 226.390 tài khoản và 190 tài khoản đến từ nhà đầu tư tổ chức. Đây cũng là con số lớn trong lịch sử 21 năm thành lập thị trường chứng khoán.

Trong cả năm 2021, nhà đầu tư trong nước mở mới hơn 1,5 triệu tài khoản chứng khoán, lớn gấp rưỡi tổng số tài khoản mở mới trong 4 năm 2017; 2018; 2019 và 2020 cộng lại (tổng 4 năm đạt 1,04 triệu tài khoản).

Về phía khối ngoại, nhà đầu tư trong tháng 12 đã mở mới 306 tài khoản, giảm 191 tài khoản so với tháng trước. Lũy kế năm 2021, nhà đầu tư nước ngoài đã mở mới 4.439 tài khoản chứng khoán tại Việt Nam.

Như vậy, tính đến hết năm 2021, tổng số tài khoản chứng khoán đạt hơn 4,3 triệu, tương đương khoảng 4,4% dân số. Dù vậy, đây vẫn là tỷ lệ thấp hơn nhiều so với các quốc gia phát triển trong khu vực.

Việc nhà đầu tư ồ ạt mở tài khoản chứng khoán do nhiều yếu tố như: Lãi suất huy động ở mức thấp, triển vọng phục hồi của nền kinh tế Việt Nam, eKYC giúp việc mở tài khoản chứng khoán trở nên thuận tiện hơn…

Sự nhập cuộc mạnh mẽ từ dòng vốn nội đã giúp thanh khoản thị trường thường duy trì trên mức tỷ USD. Nhờ đó, chỉ số VN-Index cũng liên tiếp chinh phục những đỉnh cao mới và đã vượt mốc 1.500 điểm vào đầu năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ