Khối nợ nghìn tỷ của Đức Long Gia Lai

Nhàđầutư
Tính tại ngày 30/9/2018, số nợ của Đức Long Gia Lai đã chiếm tới 60% tổng tài sản công ty. Ngoài ra, giá cổ phiếu DLG tại thời điểm phiên sáng ngày 5/12 chỉ dao động ở mức 1.850 đồng/CP, mức giá thấp nhất của cổ phiếu này từ trước đến nay.
CHU KÝ
05, Tháng 12, 2018 | 15:09

Nhàđầutư
Tính tại ngày 30/9/2018, số nợ của Đức Long Gia Lai đã chiếm tới 60% tổng tài sản công ty. Ngoài ra, giá cổ phiếu DLG tại thời điểm phiên sáng ngày 5/12 chỉ dao động ở mức 1.850 đồng/CP, mức giá thấp nhất của cổ phiếu này từ trước đến nay.

duc-long-golden-land

 

UBND TP.HCM vừa giao Công an TP.HCM chỉ đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra tiếp tục điều tra làm rõ trên cơ sở nội dung đã được Thanh tra TP.HCM phát hiện tại dự án Đức Long Golden Land của Tập đoàn Đức Long Gia Lai.

Trước đó, UBND TP.HCM đã lập đoàn kiểm tra để làm rõ những dấu hiệu vi phạm tại dự án Đức Long Golden Land sau khi nhận được đơn tố cáo của công dân.

Qua rà soát, Thanh tra Thành phố cho biết, đến nay chưa xác định được chính xác tổng số hộ dân được bồi thường để thực hiện dự án là bao nhiêu? Đối với nội dung phần đất công tại dự án "biến mất", dự án bị chuyển nhượng gây thất thoát cho Nhà nước cũng cần được làm rõ.

Chủ đầu tư của dự án Đức Long Golden Land là CTCP Đầu tư - Xây dựng Vạn Gia Long (thành viên của Đức Long Gia Lai Land). Đức Long Gia Lai Land lại được đầu tư bởi CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai (mã chứng khoán: DLG), một trong những đại gia nổi tiếng tại phố núi Gia Lai.

Tập đoàn Đức Long Gia Lai hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con với hơn 30 công ty thành viên, 4 công ty liên kết hoạt động ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau như  nông nghiệp, năng lượng, sản xuất linh kiện điện tử, xây dựng... Đặc biệt, Tập đoàn có 5 công ty thành viên trụ sở đặt tại nước ngoài: 2 công ty tại TP. Đông Quản và TP. Thẩm Quyến (Trung Quốc), Hồng Kông, Hàn Quốc và Mỹ.

Theo báo cáo tài chính quý 3 năm 2018 (chưa soát xét) của DLG, doanh thu hợp nhất quý 3 đạt 770 tỷ đồng, giảm 6,4% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế không có nhiều chuyển biến lớn, tăng nhẹ 3,6% ( lên 11,5 tỷ đồng).

Lũy kế từ đầu năm, tổng doanh thu hợp nhất đạt 2.113 tỷ đồng, tặng nhẹ 4,6% so với cùng kỳ năm 2017. Mặc dù doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm mạnh đến 99%, xuống còn 33,5 tỷ đồng.

Tổng tài sản của DLG tính đến ngày 30/9/2018 là 8.421 tỷ đồng giảm nhẹ so với thời điểm đầu năm. Trong đó, tài sản ngắn hạn là 3.922 tỷ đồng, chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn 2.824 tỷ đồng, hàng tồn kho 720 tỷ đồng . Tài sản dài hạn là 4.499 tỷ đồng,  gồm tài sản cố định 2.591 tỷ đồng, các khoản phải thu dài hạn 930 tỷ đồng, tài sản dở dang dài hạn 547 tỷ đồng (chi xây dựng cơ bản dở dang các dự án như: dự án trồng cao su tại IaBlứ (948 ha) 547 tỷ đồng; dự án nhà máy điện Tân Thượng 293 tỷ đồng; dự án thủy điện Đông Nai 6 172 tỷ đồng…)

Bên kia bảng cân đối kế toán, khoản nợ phải trả của DLG lên đến 5.044 tỷ đồng, trong đó phần lớn là nợ dài hạn 3.145 tỷ đồng, khoản vay và nợ thuê tài chính dài hạn là 2.974 tỷ đồng (DLG đã vay các ngân hàng như: ngân hàng BIDV 1.574 tỷ đồng; ngân hàng VietinBank 906 tỷ đồng; ngân hàng Sacombank 151 tỷ đồng…).

Nợ ngắn hạn của DLG là 1.898 tỷ đồng, trong đó vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn là 735 tỷ đồng (vay ngân hàng BIDV 241 tỷ đồng, ngân hàng Vietcombank 85 tỷ đồng…), phải trả người bán ngắn hạn 488 tỷ đồng.

Vốn chủ sở hữu tới cuối kỳ còn lại 3.377 tỷ đồng, trong đó, vốn của góp chủ sở hữu là 2.850 tỷ đồng, thặng dư vốn cổ phần 50 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 203 tỷ đồng.

Trong năm 2018, DLG đặt mục tiêu doanh thu là  3.200 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 140 tỷ đồng. Như vậy, tính đến thời điểm sau 9 tháng đầu năm, doanh nghiệp này đã hoàn thành 66% kế hoạch doanh thu và chỉ được 24% chỉ tiêu lợi nhuận.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ