Hướng tới phát triển bền vững BHYT toàn dân

Nhàđầutư
Chính sách BHYT có tính nhân văn và tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Thực hiện BHYT toàn dân chính là tạo cơ chế tài chính, hướng tới mục tiêu bảo đảm mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe mang tính công bằng.
NGUYỄN VĂN TÁM
27, Tháng 06, 2019 | 18:42

Nhàđầutư
Chính sách BHYT có tính nhân văn và tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Thực hiện BHYT toàn dân chính là tạo cơ chế tài chính, hướng tới mục tiêu bảo đảm mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe mang tính công bằng.

BHXH Thanh Hoa 1

 

Với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, công tác tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt trong công tác phát triển đối tượng tham gia với độ bao phủ BHYT ngày càng cao. Không chỉ tăng về số lượng, người tham gia BHYT còn được hưởng DVYT với chất lượng ngày càng cao hơn.

Tính đến hết tháng 5/2019, toàn tỉnh Thanh Hóa đã có trên 3,1 triệu người tham gia BHYT, đạt tỉ lệ bao phủ trên 87,5% dân số của tỉnh (đạt 99,97% kế hoạch BHXH Việt Nam giao) và dự kiến đến năm 2020 sẽ đạt tỉ lệ bao phủ trên 90% dân số.

Để đạt được con số “ấn tượng” trên, thời gian qua, BHXH tỉnh Thanh Hóa luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của BHXH Việt Nam, của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh cũng như sự phối hợp hiệu quả của các sở, ban ngành, đoàn thể, địa phương. Bên cạnh đó, BHXH tỉnh còn vận dụng linh hoạt, đồng bộ các giải pháp, nhất là công tác tuyên truyền; qua đó giúp người dân nhận thức rõ bản chất nhân văn của chính sách để chủ động tham gia như một biện pháp hữu hiệu dự phòng chăm lo sức khỏe cho cá nhân cũng như các thành viên trong gia đình.

Đặc biệt, công tác tuyên truyền được đổi mới, đa dạng các hình thức như: Đối thoại, tọa đàm, tư vấn trực tiếp về chính sách, tổ chức lồng ghép công tác tuyên truyền trong các chương trình tập huấn, hội nghị ở cơ sở… Đồng thời, các hình thức tuyên truyền cũng đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng như nông dân, người cận nghèo, HSSV, NLĐ và chủ SDLĐ. Cùng với đó, còn giúp người dân nắm rõ các quyền lợi được hưởng khi đi KCB BHYT, nhất là quy định tăng mức hưởng của một số nhóm đối tượng…

Tuy nhiên, hiện nay, việc duy trì tỉ lệ người dân tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là việc quản lý, giám sát đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn quỹ BHYT; số người tham gia BHYT hộ gia đình chưa xứng với tiềm năng…

Để khắc phục những khó khăn, vượt qua thách thức này, BHXH tỉnh sẽ chú trọng đảm bảo liên thông dữ liệu KCB BHYT trên hệ thống giám định với 100% cơ sở KCB; chú trọng tuyên truyền trực tiếp đến nhóm tham gia BHYT hộ gia đình; phát huy vai trò của những tổ chức đoàn thể, cá nhân có uy tín trong các khu dân cư để vận động người dân tham gia BHYT. Đặc biệt, BHXH tỉnh xác định “mỗi cán bộ tuyên truyền phải là một cánh tay nối dài đưa chính sách BHXH, BHYT đến với từng người dân; tuyên truyền hiệu quả phải gắn với chất lượng dịch vụ, thái độ cũng như tác phong phục vụ của đội ngũ CCVC ngành BHXH”.

Ngoài ra, BHXH tỉnh sẽ xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Y tế nhằm chỉ đạo các cơ sở KCB tăng cường kiểm tra thủ tục KCB BHYT và quản lý bệnh nhân điều trị nội trú đảm bảo đúng người, đúng thẻ, đúng thời gian điều trị. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá việc cung ứng, sử dụng thuốc, hóa chất, VTYT và tính hợp lý của các chỉ định chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng KCB và hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

Hướng tới phát triển bền vững BHYT toàn dân và hướng tới Ngày BHYT Việt Nam (1/7) năm nay, BHXH tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động ý nghĩa, trong đó tăng cường phối hợp với các cơ quan báo, đài địa phương thực hiện các phóng sự, bài viết về ý nghĩa nhân văn, vai trò quan trọng của chính sách BHYT trong cuộc sống người dân và cộng đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ