Hơn 7 năm làm ‘phó’, ông Phạm Quốc Thanh được bổ nhiệm Tổng giám đốc HDBank

Nhàđầutư
Ông Phan Quốc Thanh, Phó Tổng giám đốc HDBank, sau hơn 7 năm công tác tại HDBank vừa được HĐQT ngân hàng này bổ nhiệm giữ chức Tổng giám đốc ngân hàng.
ĐÌNH VŨ
03, Tháng 04, 2020 | 10:14

Nhàđầutư
Ông Phan Quốc Thanh, Phó Tổng giám đốc HDBank, sau hơn 7 năm công tác tại HDBank vừa được HĐQT ngân hàng này bổ nhiệm giữ chức Tổng giám đốc ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM vừa đồng thời bổ nhiệm 2 chức danh quan trọng là Phó Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc ngân hàng với ông Nguyễn Hữu Đặng và ông Phạm Quốc Thanh.

Cụ thể, theo quyết định số 66/2020/QĐ-HĐQT ngày 2/4/2020, ông Nguyễn Hữu Đặng được bổ nhiệm mới vị trí Phó chủ tịch HĐQT HDBank. Trước khi trở thành Phó Chủ tịch HĐQT HDBank, ông Nguyễn Hữu Đặng là thành viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc HDBank.

Quyết định số 68/2020/QĐ-HĐQT ngày 2/4/2020 của HĐQT HDBank cũng bổ nhiệm ông Phạm Quốc Thanh giữ vị trí Tổng giám đốc HDBank.

pham-quoc-thanh

Ông Phạm Quốc Thanh, tân Tổng giám đốc HDBank từ ngày 2/4/2020.

Ông Phạm Quốc Thanh sinh năm 1970, tốt nghiệp 2 bằng cử nhân về tài chính ngân hàng và ngoại ngữ. Ông Thanh từng kinh qua nhiều vị trí tại các ngân hàng tại Việt Nam như VPBank, HSBC, ACB, ABBank, Techcombank. Ông Thanh chính thức đảm nhiệm vị trí Phó tổng giám đốc HDBank từ năm 2013 đến nay.

Tính tới thời điểm hiện tại Ban điều hành của HDBank gồm 7 thành viên: Ông Phạm Quốc Thanh (Tổng giám đốc) và 6 Phó Tổng giám đốc gồm: Ông Lê Thanh Tùng, ông Tràn Hoài Nam, ông Lê Thành Trung, ông Trần Thái Hoà, ông Nguyễn Minh Đức và bà Nguyễn Đoàn Duy Ái. 

Năm 2019 ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan của HDBank khi ngân hàng báo lãi kỷ lục 5.018 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 25,3% so với năm 2018. Dư nợ tăng 19% lên mức 153.000 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu trên dự nợ cho vay giảm về mức 1,36%. HDBank cũng được NHNN chấp thuận cho áp dụng tiêu chuẩn Basel II trước thời hạn vào tháng 9/2019.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ