Hôm nay, hơn 69 triệu cử tri cả nước bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND

Nhàđầutư
Hơn 69 triệu cử tri cả nước hân hoan đi bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
PV
23, Tháng 05, 2021 | 06:24

Nhàđầutư
Hơn 69 triệu cử tri cả nước hân hoan đi bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.

Sáng nay (23/5), cử tri sẽ thực hiện quyền bầu cử tại 84.767 khu vực bỏ phiếu toàn quốc để bầu 500 đại biểu Quốc hội khóa XV và gần 269.000 đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026.

Hội đồng Bầu cử Quốc gia cho biết, cả nước thành lập 63 Ủy ban bầu cử cấp tỉnh; 682 Ủy ban bầu cử cấp huyện và 10.134 Ủy ban bầu cử cấp xã. 184 Ban bầu cử đại biểu Quốc hội; 1.059 Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh; 6.188 Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện; 69.619 Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã. Ở các khu vực bỏ phiếu, các địa phương trong cả nước đã thành lập 84.767 tổ bầu cử.

Công tác chuẩn bị nhân sự tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được tiến hành theo đúng quy trình, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện và tiến độ theo quy định. Trong quá trình hiệp thương đã cân đối hợp lý cơ cấu kết hợp, chú ý đến việc bảo đảm tỷ lệ ứng cử là nữ, trẻ tuổi, ngoài Đảng, dân tộc thiểu số, có trình độ chuyên môn cao và đại diện cho các thành phần xã hội.

Về cơ cấu kết hợp: Phụ nữ: 157.680 người (tỷ lệ 38,91%); trẻ tuổi: 181.056 người (tỷ lệ 44,68%); ngoài Đảng: 102.084 người (tỷ lệ 25,19%); người dân tộc thiểu số: 87.062 người (tỷ lệ 21,48%). Về trình độ chuyên môn: tiến sỹ: 18 người (tỷ lệ 0,004%); thạc sỹ: 6.390 người (tỷ lệ 1,58%); đại học: 169.014 người (tỷ lệ 41,71%); dưới đại học: 229.822 (tỷ lệ 56,71%). Số người tự ứng cử: 213 người (tỷ lệ 0,05%).

bau-cu1

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng bỏ phiếu bầu cử tại khi vực bỏ phiếu số 4 (phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội). Ảnh: CTV Quang Phúc.

Hội đồng Bầu cử đã tiến hành rà soát và giải quyết những vấn đề phát sinh về công tác nhân sự ứng cử đại biểu Quốc hội và ứng cử đại biểu HĐND các cấp. Tính đến thời điểm này, số lượng chính thức ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV là 866 người (rút 2 người so với danh sách công bố ngày 27/4), có 74 người ngoài Đảng.

Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố đã chỉ đạo việc lập và niêm yết danh sách cử tri bảo đảm đúng thời hạn, phân loại cử tri được quyền bầu cử và các trường hợp không được tham gia bỏ phiếu. Các xã, phường, thị trấn tiến hành rà soát những người có đăng ký thường trú, tạm trú, những người đi lao động xa; yêu cầu các cơ quan, đơn vị, trường học báo cáo đầy đủ danh sách cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên, nắm bắt số cử tri có nguyện vọng đi bỏ phiếu ở nơi khác để lập danh sách cử tri đầy đủ, bảo đảm quyền bầu cử của công dân. Theo thống kê, toàn quốc có tổng cộng 69.198.594 cử tri.

Trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch COVID-19, theo chỉ đạo của Hội đồng Bầu cử Quốc gia, các địa phương đã rà soát, cập nhật bổ sung danh sách cử tri, có các phương án xử lý, bảo đảm tất cả các cử tri đủ điều kiện đều được thực hiện quyền bầu cử.

Đối với các khu vực bỏ phiếu ở các xã ven biển, hải đảo, địa bàn đi lại khó khăn, những nơi có người dân, cán bộ, nhân viên các đơn vị làm nhiệm vụ trên biển trong ngày bầu cử, thậm chí do ảnh hưởng bởi COVID-19 như Bắc Ninh, các địa phương đã rà soát và đề nghị Hội đồng bầu cử Quốc gia cho phép thực hiện bầu cử trước ngày 23/5/2021.

Theo đề nghị của Ủy ban bầu cử 16 tỉnh, Hội đồng bầu cử quốc gia đã có văn bản cho phép nhiều khu vực bỏ phiếu trên địa bàn các tỉnh này tiến hành bỏ phiếu sớm. Nhiều đơn vị trong lực lượng vũ trang cũng đã hoàn thành việc bầu cử để tăng cường lực lượng bảo vệ an toàn tuyệt đối công tác bầu cử trong ngày hôm nay ở địa phương.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ