Hoàn tất mua hơn 5,4 triệu cổ phiếu HDBank, cổ đông lớn thông báo mua tiếp 4,6 triệu cổ phiếu

Thông tin từ Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HoSE) cho biết tập đoàn Sovico đã mua hơn 5,4 triệu cổ phiếu của HDBank (HoSE: HDB) và vừa đăng ký mua tiếp 4,6 triệu cổ phiếu.
HỒNG ANH
07, Tháng 05, 2020 | 11:24

Thông tin từ Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HoSE) cho biết tập đoàn Sovico đã mua hơn 5,4 triệu cổ phiếu của HDBank (HoSE: HDB) và vừa đăng ký mua tiếp 4,6 triệu cổ phiếu.

HDB1

 

Các giao dịch được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 3/4/2020 đến ngày 29/4/2020, theo cả 2 phương thức khớp lệnh và thỏa thuận, tập đoàn Sovico đã thực hiện mua 5.447.930 cổ phiếu HDB.

Đồng thời với báo cáo kết quả giao dịch, Sovico tiếp tục đăng ký mua vào 4,6 triệu cổ phiếu với mục đích đầu tư. Thời gian dự kiến thực hiện giao dịch từ 11/5/2020 đến 9/6/2020. Ước tính tập đoàn Sovico đã chi hơn 220 tỷ đồng để tăng thêm số cổ phần sở hữu nêu trên.

Trong tháng 4, mã chứng khoán này tăng hơn 16%. Đà tăng của cổ phiếu này được duy trì tích cực sau kỳ nghỉ lễ dài ngày.

Theo đánh giá của các chuyên gia phân tích chứng khoán, thị giá hiện tại chỉ ở mức ngang giá trị sổ sách và chỉ số định giá P/E chỉ ở mức 5,5 lần. Bên cạnh đó, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE liên tục được duy trì ở mức cao trong nhiều năm liên tục, đạt 21,6% trong năm 2019, chất lượng tài sản tốt, cùng những tiềm năng từ mảng bancassurance, HDB nằm trong tầm ngắm của một số nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.

Quý I/2020 vừa qua, HDBank công bố kết quả kinh doanh khả quan, thuộc câu lạc bộ các ngân hàng lợi nhuận sau thuế nghìn tỷ đồng.

Ngân hàng ghi nhận tăng trưởng huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 4,61%, dư nợ tăng gần 6% so với đầu năm.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng mẹ kiểm soát tốt ở mức 1,08%, hệ số an toàn vốn CAR (Basel II) đạt 11,2%. HDBank vừa được Moody’s duy trì xếp hạng tín nhiệm B1.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ