Hà Nội dự kiến đưa xe buýt điện vào hoạt động giai đoạn 2021-2025

Nhàđầutư
Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội vừa mới yêu cầu Sở Giao thông vận tải Hà Nội tiếp tục hoàn thiện kế hoạch, tập trung vào các giải pháp quản lý, xây dựng bản đồ số để quản lý và điều hành giao thông chung của thành phố và các phương tiện vận tải công cộng.
NHÂN HÀ
03, Tháng 10, 2019 | 15:08

Nhàđầutư
Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội vừa mới yêu cầu Sở Giao thông vận tải Hà Nội tiếp tục hoàn thiện kế hoạch, tập trung vào các giải pháp quản lý, xây dựng bản đồ số để quản lý và điều hành giao thông chung của thành phố và các phương tiện vận tải công cộng.

xe-buyt-dien

Hà Nội đang phấn đấu đưa xe buýt điện vào hoạt động. Ảnh: Minh họa

Hiện nay, Sở GTVT TP. Hà Nội tập trung phát triển mạng lưới xe buýt kết nối; tăng cường khảo sát để mở rộng thị trường, khuyến khích người dân sử dụng xe buýt; phấn đấu giai đoạn 2021-2025 đưa xe buýt điện vào hoạt động.

Trước đó, Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Đức Chung đã ký ban hành kế hoạch thực hiện một số giải pháp để ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng.

Theo đó, để hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 20-25% vào năm 2020, trong đó xe buýt đạt 17-20%, thành phố sẽ tập trung triển khai xây dựng, rà soát bổ sung các kế hoạch, đề án như: Thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn có nguy cơ ùn tắc để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào; nghiên cứu tổ chức các làn đường ưu tiên cho xe buýt trên một số tuyến phố, trục giao thông chính có đủ mặt bằng, điều kiện…

Từ nay đến cuối năm 2019, thành phố sẽ mở mới khoảng 20 tuyến xe buýt; trong năm 2020 tiếp tục mở mới từ 20 đến 25 tuyến.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ