Giao dịch liên ngân hàng tăng cao dịp cuối năm, lãi suất vay VND rẻ hơn nhiều so với mượn USD
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Lãi suất qua đêm bằng VND chỉ còn 0,57%/năm - một trong các mức thấp kỷ lục.
Theo báo cáo của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua hệ thống báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho biết, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trong tuần đến ngày 10/01/2019 bằng VND đạt xấp xỉ 269.224 tỷ đồng, bình quân 53.845 tỷ đồng/ngày, tăng 8.405 tỷ đồng/ngày so với tuần 30/12/2019 –03/01/2020; doanh số giao dịch bằng USD quy đổi ra VND trong tuần đạt khoảng 121.294 tỷ đồng, bình quân 24.259 tỷ đồng/ngày, tăng 8.336 tỷ đồng/ngày so với tuần trước đó.
Theo kỳ hạn, các giao dịch VND chủ yếu tập trung vào kỳ hạn qua đêm (75% tổng doanh số giao dịch) và kỳ hạn 01 tuần (17% tổng doanh số giao dịch). Đối với giao dịch USD, các kỳ hạn có doanh số lớn nhất là kỳ hạn qua đêm và 01 tuần với tỷ trọng lần lượt là 74% và 18%.
Về lãi suất, đối với các giao dịch bằng VND, lãi suất bình quân liên ngân hàng trong tuần vừa qua giảm ở các kỳ hạn dưới 1 tháng. Cụ thể lãi suất bình quân các kỳ hạn qua đêm và 1 tuần giảm lần lượt là 0,57%/năm và 0,87%/năm xuống mức 1,12%/năm và 1,67%/năm. Trong khi, lãi suất bình quân kỳ hạn 01 tháng lại tăng 1,42%/năm lên mức 3,92%/năm
Đối với các giao dịch USD, lãi suất bình quân liên ngân hàng trong tuần giảm nhẹ so với mức lãi suất tuần trước đó ở hầu hết các kỳ hạn. Cụ thể lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm, 01 tuần và 01 tháng lần lượt là 1,58%/năm, 1,67%/năm và 1,94%/năm.
Như vậy điểm đáng chú ý là lãi suất liên ngân hàng xuống rất thấp dù nhu cầu thanh khoản dịp cuối năm của các ngân hàng đều cao. Và chú ý hơn nữa là lãi suất các kỳ hạn ngắn bằng VND lại thấp hơn nhiều so với nhu cầu vay mượn USD, cho thấy nguồn VND trong hệ thống đang rất dồi dào.
(Theo Trí thức trẻ)
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25030.00 | 25048.00 | 25348.00 |
EUR | 26214.00 | 26319.00 | 27471.00 |
GBP | 30655.00 | 30840.00 | 31767.00 |
HKD | 3156.00 | 3169.00 | 3269.00 |
CHF | 27071.00 | 27180.00 | 27992.00 |
JPY | 159.45 | 160.09 | 167.24 |
AUD | 15862.00 | 15926.00 | 16400.00 |
SGD | 18109.00 | 18182.00 | 18699.00 |
THB | 667.00 | 670.00 | 696.00 |
CAD | 17920.00 | 17992.00 | 18500.00 |
NZD | 14570.00 | 15049.00 | |
KRW | 17.26 | 18.81 | |
DKK | 3520.00 | 3646.00 | |
SEK | 2265.00 | 2349.00 | |
NOK | 2255.00 | 2341.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 81,700400 | 83,700400 |
SJC Hà Nội | 81,700400 | 83,700400 |
DOJI HCM | 81,700100 | 84,000100 |
DOJI HN | 81,700100 | 83,800300 |
PNJ HCM | 81,700100 | 83,700400 |
PNJ Hà Nội | 81,700100 | 83,700400 |
Phú Qúy SJC | 81,500200 | 83,500500 |
Bảo Tín Minh Châu | 81,80050 | 83,600350 |
Mi Hồng | 81,700500 | 83,300600 |
EXIMBANK | 81,500500 | 83,500500 |
TPBANK GOLD | 81,700100 | 83,800300 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
Thuận An Group có gì?
15, Tháng 04, 2024 | 20:48 -
Lãi suất tiết kiệm rục rịch tăng
14, Tháng 04, 2024 | 11:58 -
Khảo sát mới cho thấy triển vọng tín dụng toàn cầu năm 2024 xấu đi
12, Tháng 04, 2024 | 06:30 -
Phó Thống đốc: Tăng cung vàng miếng để giảm chênh lệch giá trong nước và thế giới
12, Tháng 04, 2024 | 15:17 -
Công ty chứng khoán 'thắng lớn' quý đầu năm
14, Tháng 04, 2024 | 08:36
-
Giá vàng tăng không thấy 'đỉnh’, Chủ tịch PNJ than khó đảm bảo nguyên liệu16, Tháng 04, 2024 | 12:02
-
Chủ tịch SSI Nguyễn Duy Hưng: Thông tin sai lệch gây tiêu cực lớn tới thị trường chứng khoán16, Tháng 04, 2024 | 10:32
-
5 tỷ phú Việt ‘mất’ 12.000 tỷ đồng ngày đầu tuần15, Tháng 04, 2024 | 07:22
-
NHNN đấu thầu vàng miếng sau 11 năm15, Tháng 04, 2024 | 09:16
-
Chứng khoán lao dốc, nhà đầu tư nên làm gì?15, Tháng 04, 2024 | 04:58
-
Chứng khoán giảm mạnh nhất 2 năm15, Tháng 04, 2024 | 03:50