Giá xăng giảm thêm hơn 3.000 đồng/lít

Nhàđầutư
Từ 15h00 chiều nay, giá xăng dầu sẽ được điều chỉnh giảm từ 1.000 - 3.600 đồng/lít. Theo đó, xăng E5RON92 điều chỉnh giảm xuống còn 25.073 đồng/lít.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 07, 2022 | 15:05

Nhàđầutư
Từ 15h00 chiều nay, giá xăng dầu sẽ được điều chỉnh giảm từ 1.000 - 3.600 đồng/lít. Theo đó, xăng E5RON92 điều chỉnh giảm xuống còn 25.073 đồng/lít.

Empty

Giá xăng được điều chỉnh giảm mạnh. Ảnh: Trọng Hiếu.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thị trường xăng dầu thế giới giữa 2 kỳ điều hành vừa qua tiếp tục có những diễn biến trái chiều nhưng nhìn chung có xu hướng giảm.

Theo đó, đầu kỳ, do lo ngại về suy thoái kinh tế ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng, bên cạnh đó, tồn kho dầu thô của Mỹ tăng cùng với việc thị trường hàng hóa New York giảm mạnh lãi suất mở trong hợp đồng tương lai… đã khiến giá xăng dầu giảm.

Đến những ngày gần đây, những lo ngại về nguồn cung lại bị đẩy lên khi Mỹ và Phương Tây tiếp tục thắt chặt lệnh trừng phạt đối với Nga và việc Arab Saudi thông tin đến Tổng thống Mỹ (trong chuyến thăm của ông Bidden đến Trung Đông) về việc thiếu công suất lọc dầu nên giá xăng dầu lại có xu hướng tăng. 

Theo đó, để điều chỉnh giá xăng dầu trong nước phù hợp với diễn biến giá thế giới, khôi phục Quỹ Bình ổn giá, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 950 đồng/lít; xăng RON95 ở mức 950 đồng/lít; dầu diesel ở mức 550 đồng/lít; dầu hỏa ở mức 700 đồng/lít và dầu mazut ở mức 950 đồng/kg.

Sau khi thực hiện trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 25.073 đồng/lít (giảm 2.715 đồng/lít);

Xăng RON95-III không cao hơn 26.070 đồng/lít (giảm 3.605 đồng/lít);

Dầu điêzen 0.05S không cao hơn 24.858 đồng/lít (giảm 1.735 đồng/lít);

Dầu hỏa không cao hơn 25.246 đồng/lít (giảm 1.099 đồng/lít);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.548 đồng/kg (giảm 1.164 đồng/kg).

Mức giá trên chính thức áp dụng kể từ 15h00 chiều nay (21/7).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ