Giá vàng tiến sát mức cao nhất lịch sử, thị trường lạnh tanh

Cuối ngày 30-6, giá vàng thế giới tăng lên mức 1.771,7 USD/ounce. Trong nước, giá bán vàng miếng SJC lên mức 49,39 triệu đồng/lượng.
A.HỒNG
01, Tháng 07, 2020 | 06:31

Cuối ngày 30-6, giá vàng thế giới tăng lên mức 1.771,7 USD/ounce. Trong nước, giá bán vàng miếng SJC lên mức 49,39 triệu đồng/lượng.

Giá vàng đang tiến sát mức cao nhất trong lịch sử, nhưng phản ứng của thị trường hoàn toàn khác 9 năm trước.

Với mức giá hiện nay, giá vàng thế giới quy đổi tương đương 49,77 triệu đồng/lượng. So với giá vàng thế giới quy đổi, giá vàng miếng SJC dù đang thấp hơn 380.000 đồng/lượng nhưng cũng mấp mé mức giá cao nhất lịch sử.

Gia-Vang-Hom-Nay

Giá vàng tiến sát mức cao nhất lịch sử, thị trường lạnh tanh

Ông Trần Thanh Hải - chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần SJC Phú Thọ - cho hay mức giá vàng trong nước cao nhất trong lịch sử từng được ghi nhận ở mức 49,5 - 49,6 triệu đồng/lượng.

"Có thời điểm một số tiệm vàng bán ra cao hơn mức giá này nhưng chỉ tồn tại trong một thời điểm rất ngắn nên thông lệ quốc tế không ghi nhận. Còn mức giá 49,5 - 49,6 triệu đồng/lượng tồn tại trong thời gian lâu hơn", ông Hải nói.

Tuy đang ở sát mức đỉnh nhưng giao dịch vàng trên thị trường khá ảm đạm. So với giá vàng nhẫn bốn số chín SJC đang bán ra 49,46 triệu đồng/lượng, giá vàng miếng đang thấp hơn 70.000 đồng/lượng.

Tại Công ty SJC, khoảng cách giữa giá mua - bán vàng miếng còn 350.000 đồng/lượng. Với vàng nhẫn, chênh lệch 550.000 đồng/lượng.

Theo các chuyên gia, khác với 9 năm trước khi giá vàng lần đầu lên mức 49 triệu đồng/lượng, lúc này nhà đầu tư cá nhân chủ yếu chỉ quan sát chứ chưa dám gia nhập thị trường do giá vàng đang ở mức quá nhạy cảm.

Trước đó, giá vàng trong nước từng tăng lên mức 49,4 triệu đồng/lượng rồi lao dốc, khiến giới đầu tư lo ngại rằng điều này sẽ lặp lại một lần nữa.

Theo Tuổi trẻ

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ