Giá vàng trong nước lên 49 triệu đồng/lượng, giá vàng thế giới sẽ sớm chạm mốc 1.800 USD/ounce

Nhàđầutư
Sáng nay (18/5) giá vàng trong nước đã bật tăng lên mốc 49 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 400 nghìn đồng/lương so với phiên cuối tuần trước. Diễn biến cùng chiều, giá vàng thế giới được dự báo sẽ sớm chạm mốc 1.800 USD/ounce.
ĐÌNH VŨ
18, Tháng 05, 2020 | 10:43

Nhàđầutư
Sáng nay (18/5) giá vàng trong nước đã bật tăng lên mốc 49 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 400 nghìn đồng/lương so với phiên cuối tuần trước. Diễn biến cùng chiều, giá vàng thế giới được dự báo sẽ sớm chạm mốc 1.800 USD/ounce.

gia-vang

Giá vàng trong nước lên 49 triệu đồng/lượng, giá vàng thế giới sẽ sớm chạm mốc 1.800 USD/ounce

Mở cửa thị trường sáng nay (18/5), giá vàng chạm mốc 49 triệu đồng/lượng, mức tăng dao động từ 300-450 nghìn đồng/lượng so với phiên cuối tuần trước.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 48,58 - 49 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) tại Hà Nội, tăng 300 nghìn đồng/lượng so với phiên cuối tuần trước.

Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức: 48,55 - 48,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 450 nghìn đồng/lượng.

Cùng chiều tăng giá, sáng nay (18/5) theo giờ Việt Nam, giá vàng trên thị trường thế giới cũng bật tăng mạnh, thêm 16 USD/ounce, giao dịch quanh ngưỡng 1.758,7 USD/ounce.

Quy đổi giá vàng thế giới ra VND tương đương 49,68 triệu đồng/lượng, cao hơn giá bán vàng trong nước khoảng 700.000 đồng/lượng.

Theo dự báo trên Kitco News, giá vàng được kỳ vọng sẽ sớm chạm mốc 1.800 USD/ouce (tương đương 50,09 triệu đồng/lượng) sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) thông báo sẽ nới lỏng tín dụng để kích thích kinh tế sau đại dịch Covid-19. 

Một báo cáo mới đây của công ty nghiên cứu thị trường Citi Research cho biết ngay cả khi xuất hiện tiềm năng bán tháo lấy thanh khoản trên thị trường vàng lẫn tài sản ở quy mô rộng lớn trong 3-6 tháng tới, giá vàng nhiều khả năng vẫn chủ yếu dao động quanh mức cao từ 1.600 - 1.700 USD/ounce.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ