Giá vàng ngày 8/8: Vọt lên mốc 42 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (8/8), giá vàng trong nước tiếp tục tăng cao, vọt trên mốc 42 triệu đồng/lượng. Trước đó, trên thế giới giá vàng liên tục đi lên.
HẢI ĐĂNG
08, Tháng 08, 2019 | 08:53

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (8/8), giá vàng trong nước tiếp tục tăng cao, vọt trên mốc 42 triệu đồng/lượng. Trước đó, trên thế giới giá vàng liên tục đi lên.

gia_vang-0838

Giá vàng hôm nay (8/8): Tiếp tục tăng mạnh, vọt lên đỉnh 42 triệu đồng/lượng

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, tập đoàn DOJI tiếp tục điều chỉnh tăng mạnh. Cụ thể: điều chỉnh tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 350 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 41,500-42,150 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức cao 650 nghìn đồng/lượng.

Giá DOJI Hà Nội lẻ và buôn hiện niêm yết ở mức là 41,500-42,150 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng SJC Hà Nội hiện niêm yết ở mức 41,200-41,620 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức cao 420 nghìn đồng/lượng.

Giá vàng Phú Quý SJC cũng điều chỉnh tăng mạnh 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 41,550-42,250 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Như vậy, chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức cao 700 nghìn đồng/lượng. 

Tương tự, nhẫn Phú Qúy 24k, cũng điều chỉnh tăng mạnh, tăng 450 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra. Hiện niên yết ở mức giá 41,450-42,100 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó giá vàng PNJ SJC điều chỉnh tăng 350 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch  so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 41,500-42 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 500 nghìn đồng/lượng.

Thị trường miền Nam

Giá vàng SJC TP.HCM hiện niêm yết ở mức 41,200-41,600 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng chưa có sự thay đổi so với phiên liền trước. Chênh lệch giá mua - bán ở mức 400.000 đồng/lượng. 

Trong phiên sáng nay giá vàng DOJI TP.HCM điều chỉnh tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 150 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 41,250-41,950 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 700 nghìn đồng/lượng. 

Giá DOJI HCM lẻ và buôn hiện niêm yết ở mức 41,150-41,800 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI lẻ niêm yết ở mức là 41,550-42,200 triệu đồng/lượng (mua vào  -bán ra); DOJI buôn là 41,570-41,180 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Công ty Vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM trong phiên sáng nay điều chỉnh tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức giá là 41,600-42,100 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức cao 500 nghìn đồng/lượng. 

Thị trường thế giới

Tính đến đầu giờ sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.498 USD/ounce.

Giá vàng giao tháng 12 năm 2019 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.501 USD/ounce.

Trước đó, trong phiên giao dịch ngày 7/8, giá vàng thế giới đã chạm ngưỡng 1.500 USD/ounce.

Theo giới phân tích, hiện tại nhu cầu trú ẩn an toàn vào kim loại quý đang lên rất cao, trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung đang leo thang và có khả năng trở thành một cuộc chiến tranh tiền tệ, sau khi Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ. Điều này có thể dẫn tới bất ổn không thể đoán trước tại thị trường ngoại hối, và sẽ là cơ hội đối với nhà đầu tư nắm giữ vàng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ