Giá vàng ngày 5/8: Tăng mạnh, vượt trên mốc 40 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay (5/8), các thương hiệu vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh giá vàng tăng mạnh, hiện giá vàng vượt mốc 40 triệu đồng/lượng. Tại thị trường thế giới, giá vàng cũng tiếp tục tăng.
HỒNG ANH
05, Tháng 08, 2019 | 11:08

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay (5/8), các thương hiệu vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh giá vàng tăng mạnh, hiện giá vàng vượt mốc 40 triệu đồng/lượng. Tại thị trường thế giới, giá vàng cũng tiếp tục tăng.

vang

Giá vàng hôm nay (5/8): Tăng phi mã, vượt mốc 40 triệu đồng/lượng

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng SJC Hà Nội điều chỉnh tăng mạnh 430 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng mạnh 480 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước.

Hiện, giá vàng niêm yết ở mức 40,130-40,450 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức cao 320 nghìn đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI cũng điều chỉnh tăng mạnh trong phiên giao dịch sáng nay. Cụ thể: điều chỉnh tăng 430 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng mạnh 680 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 40,200-40,650 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 450 nghìn đồng/lượng.

Giá DOJI Hà Nội lẻ và buôn hiện niêm yết ở mức là 40,200-40,650 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng Phú Quý SJC hiện niêm yết ở mức 40,200-40,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên hôm qua, giá vàng hôm nay điều chỉnh tăng mạnh 450 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 570 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 300 nghìn đồng/lượng. 

Nhẫn Phú Qúy 24k, điều chỉnh tăng đồng loạt 450 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch. Hiện niên yết ở mức giá 40-40,400 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó giá vàng PNJ SJC điều chỉnh tăng 450 nghìn đồng/lượng ở chiều mu vào, tăng 350 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 39,900-40,300 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức cao 400 nghìn đồng/lượng.

Thị trường miền Nam

Giống như thị trường Hà Nội, giá vàng SJC TP.HCM cũng điều chỉnh tăng 430 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng mạnh 480 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 40,130-40,430 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức cao 300.000 đồng/lượng. 

Không như thị trường Hà Nôị, DOJI TP.HCM điều chỉnh thấp hơn. Cụ thể, tăng 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 530 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện, giá vàng DOJI TP.HCM niêm yết ở mức 40,150-40,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 350 nghìn đồng/lượng. 

Giá DOJI HCM lẻ và buôn hiện niêm yết ở mức 40,150-40,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI lẻ niêm yết ở mức là 40,070-40,450 triệu đồng/lượng (mua vào  -bán ra); DOJI buôn là 40,090-40,430 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Công ty Vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM trog phiên sáng nay điều chỉnh tăng 430 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 530 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức giá là 40-40,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức cao 500 nghìn đồng/lượng. 

Theo đánh giá của một số chuyên gia, giá vàng hiện đang giao dịch ở mức cao và tăng. Đây là cô hội thích hợp để người dân và các nhà đầu tư mua bán và tích trữ vàng, chờ thời điểm chốt lời.

Thị trường thế giới

Trên thị trường vàng thế giới, chốt phiên cuối tuần qua tại Mỹ, giá vàng giao ngay giảm 5,1 USD xuống 1.440 USD/ounce, sang phiên châu Á sáng nay, vàng vọt lên 1.448,6 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 9 tăng gần 3 USD lên 1.449,7 USD/ounce.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ