Giá vàng hôm nay: Đồng loạt lao dốc

Nhàđầutư
Sau phiên lập đỉnh hôm qua, giá vàng trong nước hôm nay bất ngờ đồng loạt giảm mạnh. Mức giảm từ 500-800 nghìn đồng/lượng.
HẢI ĐĂNG
14, Tháng 08, 2019 | 12:35

Nhàđầutư
Sau phiên lập đỉnh hôm qua, giá vàng trong nước hôm nay bất ngờ đồng loạt giảm mạnh. Mức giảm từ 500-800 nghìn đồng/lượng.

gia_vang

Giá vàng hôm nay: Đồng loạt lao dốc. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC Hà Nội điều chỉnh giảm mạnh. Cụ thể:  giảm 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 550 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện, giá vàng niêm yết ở mức 41,250-41,670 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tuy nhiên, chênh lệch giá mua vào, bán ra vẫn ở mức cao 420 nghìn đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI Hà Nội cũng điều chỉnh giảm 580 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 680 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 41,320-41,770 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tuy nhiên, chênh lệch giá mua và bán ở mức 450 nghìn đồng/lượng.

Giá DOJI Hà Nội lẻ và buôn hiện cũng niêm yết ở mức là 41,320-41,770 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng Phú Quý SJC hiện niêm yết ở mức 41,250-41,650 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên liền trước, giá vàng Phú Quý SJC hôm nay giảm 450 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 650 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 200 nghìn đồng/lượng. 

Trong khi đó, nhẫn Phú Qúy 24k, điều chỉnh giảm mạnh 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, giảm tới 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên trước đó. Hiện niên yết ở mức giá 41,100-41,600 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức cao 500 nghìn đồng/lượng. 

Giá vàng PNJ SJC hôm nay điều chỉnh giảm 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 41,400-41,800 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức cao 400 nghìn đồng/lượng.

Thị trường miền Nam

Giống như thị trường Hà Nội, giá vàng SJC TP.HCM cũng điều chỉnh giảm 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, 550 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 41,250-41,650 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức cao 400 nghìn đồng/lượng. 

Không như thị trường Hà Nội, DOJI TP.HCM điều chỉnh giảm 550 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm mạnh 800 đồng/lượng ở chiều bán ra. Hiện, giá vàng DOJI TP.HCM niêm yết ở mức 41,300-41,700 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 400 nghìn đồng/lượng. 

Giá DOJI HCM lẻ và buôn hiện niêm yết ở mức 41,350-41,700 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI lẻ niêm yết ở mức là 41,250-41,750 triệu đồng/lượng (mua vào  -bán ra); DOJI buôn là 41,270-41,730 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Công ty Vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM trong phiên sáng nay điều chỉnh giảm 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra, giảm 550 ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức giá là 41,100-41,650 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức cao 550 nghìn đồng/lượng. 

Thị trường thế giới

Chốt phiên giao dịch tại thị trường Mỹ vào rạng sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng đứng tại mốc 1.502 USD/oz, giảm 9 USD so với chốt phiên trước. Trong giao dịch, có lúc giá vàng thế giới đã lên đỉnh của 6 năm tại mốc 1.535 USD/oz.

Người dân có nên đầu tư vào vàng trong thời điểm này không?

Trao đổi với Nhadautu.vn, TS. Cấn Văn Lực - chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cho rằng, hiện nay vàng không phải là công cụ để đầu cơ, lướt sóng; đặc biệt trong bối cảnh hiện nay thị trường vàng trong nước ổn định hơn so với quốc tế và trong nước có một số kênh đầu tư khác hấp dẫn không kém như đã nêu trên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ