Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt xấp xỉ 61% GDP

  Báo cáo tình hình kinh tế - tài chính tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2017 của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia vừa công bố nhận định, VN-Index vượt mốc 800 điểm, tăng hơn 20% so với đầu năm. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu cuối tháng 10/2017 đạt xấp xỉ 61% GDP.
HỒNG DUNG
08, Tháng 11, 2017 | 11:41

  Báo cáo tình hình kinh tế - tài chính tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2017 của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia vừa công bố nhận định, VN-Index vượt mốc 800 điểm, tăng hơn 20% so với đầu năm. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu cuối tháng 10/2017 đạt xấp xỉ 61% GDP.

nhadautu - gia tri von hoa thi truong co phieu dat xap xi 6,1

Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt xấp xỉ 61% GDP 

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia cho rằng, kết quả trên chủ yếu là do các cải cách của Chính phủ được triển khai và thực hiện quyết liệt đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhiều doanh nghiệp lớn niêm yết cổ phiếu và mặt bằng giá cổ phiếu hấp dẫn đối với nhà đầu tư.

Những phiên giao dịch đầu tháng 11, thị trường tiếp tục có diễn biến khả quan. Kết thúc phiên sáng 6/11, VN-Index đạt 853,7 điểm, tăng 27% so với đầu năm.

Huy động vốn trái phiếu Chính phủ cũng có chuyển biến tích cực. Tháng 10/2017, Kho bạc Nhà nước huy động được 6.910 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, tăng 41% so với tháng 9; tỷ lệ giá trị trúng thầu so với giá trị gọi thầu đạt 61% (tháng 8, tỷ lệ này là 24,4%, tháng 9 là 47,5%).

Nhu cầu đối với trái phiếu Chính phủ kỳ hạn ngắn (5 năm, 7 năm) có xu hướng tăng, nhu cầu đối với các kỳ hạn dài trên 10 năm giảm mạnh. Lũy kế tháng 10 đầu năm, Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành 85% kế hoạch phát hành năm 2017 (183.300 tỷ đồng), do đó không chịu áp lực tăng lãi suất huy động vốn trái phiếu Chính phủ.

(Theo Đầu tư Chứng khoán)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ