Giá tiêu dùng tại Trung Quốc tăng kỷ lục vì khủng hoảng thịt lợn

Chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc tăng lên mức kỷ lục trong gần 8 năm qua do dịch tả lợn châu Phi đẩy giá thịt trên thị trường lên cao dữ dội.
PHƯƠNG THẢO
10, Tháng 11, 2019 | 08:03

Chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc tăng lên mức kỷ lục trong gần 8 năm qua do dịch tả lợn châu Phi đẩy giá thịt trên thị trường lên cao dữ dội.

Theo Bloomberg, ngày 9/11, chính quyền Trung Quốc cho biết trong tháng 10, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này tăng 3,8% so với kỳ cùng năm ngoái, vượt xa dự đoán 3,3% của giới phân tích. Đây là mức tăng cao nhất kể từ tháng 1/2012. 

CPI Trung Quốc tăng cao do giá thịt lợn và các loại thịt khác liên tục leo thang thời gian qua. Ước tính đại dịch tả lợn châu Phi đã giết gần 50% số lợn tại quốc gia này. Giá thịt lợn tăng hơn 100% so với cùng kỳ năm ngoái. 

Hôm 1/11, các nhà phân tích của hãng Nomura cảnh báo Trung Quốc đang đối mặt với nguy cơ giá cả leo thang ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân, bởi lương không tăng. Giá các loại thịt tăng cũng sẽ đẩy giá nhiều loại thực phẩm khác lên cao. 

thitheogia_1

Tính đến tháng 10, giá thịt lợn tại Trung Quốc tăng hơn 100% so với cùng kỳ năm ngoái. Ảnh: Reuters.

Chính quyền Trung Quốc đặt mục tiêu giữ CPI cả năm 2019 ở mức 3%. Tuy nhiên, các chuyên gia dự đoán lạm phát nước này có thể tăng lên đến 4% do cuộc khủng hoảng giá thịt lợn. 

Trong khi CPI Trung Quốc tăng vọt, chỉ số giá sản xuất (PPI) của nước này lại giảm 1,6% trong tháng 10, mức sâu nhất kể từ tháng 7/2016. PPI là chỉ số quan trọng của nền kinh tế, phản ánh lợi nhuận của các doanh nghiệp. 

Giới quan sát cho biết PPI Trung Quốc giảm sâu cho thấy ngành sản xuất nước này đang suy yếu do nhu cầu sụt giảm và tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ