Giá heo hơi vượt 90.000 đồng một kg

Nhiều doanh nghiệp tăng giá heo hơi trên mức 80.000 đồng một kg, đẩy giá heo các hộ nuôi nhỏ vượt 90.000 đồng
THI HÀ
15, Tháng 12, 2019 | 16:50

Nhiều doanh nghiệp tăng giá heo hơi trên mức 80.000 đồng một kg, đẩy giá heo các hộ nuôi nhỏ vượt 90.000 đồng

Công ty Chăn nuôi CP miền Bắc vừa tiếp tục tăng giá heo hơi lên thêm 1.000 đồng một kg, nâng mức giá tại kho lên 81.000 đồng một kg. Mức điều chỉnh liên tục của doanh nghiệp lớn đã khiến thị trường biến động mạnh hơn, đẩy giá heo hơi tại miền Bắc lên tới 92.000 đồng một kg ngày 15/12.

Theo đó, tại Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên giá heo hơi chạm mốc 90.000 - 92.000 đồng một kg. Các địa phương khác ở miền Bắc, giá heo hơi đều ở mức 85.000 - 90.000 đồng một kg.

heo-8361-1570520337-5332-1576374233

Giá heo hơi tăng liên tục. Ảnh: Vũ Minh Quân

Tại các chợ dân sinh, giá thịt heo bình quân đã lên đến 150.000 đồng một kg khiến nhiều người tiêu dùng giảm mua. Đặc biệt, giá thịt ba rọi rút sườn có nơi tăng tới 230.000 đồng một kg.

Khu vực phía Nam, theo các thương lái giá heo dao động 83.000 - 90.000 đồng một kg nhưng rất khó mua vì nguồn cung giảm mạnh.

Báo cáo của Chợ đầu mối Hóc Môn cũng cho thấy, giá heo hơi trong 15 ngày qua tăng 12 giá và cán mốc 81.000 đồng một kg. Lượng heo về chợ cũng giảm dần vài trăm con mỗi đêm. Nếu đầu tháng 12 mỗi đêm chợ xuất bán trên 320 tấn thịt heo, thậm chí lên tới 375 tấn nhưng ngày 15/12 chỉ khoảng 287 tấn. Cũng chính vì nguồn cung giảm nên giá heo mảnh tăng thêm 30.000 đồng chỉ trong 15 ngày, đẩy giá sỉ sườn non cán mốc 145.000 đồng.

Theo lãnh đạo Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, giá heo hơi đang tăng "chóng mặt" và cán mốc 90.000 đồng một kg ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.

Vị này tiết lộ, lượng heo trong vùng hầu như không còn nhiều do dịch tả heo châu Phi tàn phá quá mạnh. Heo được tái đàn thì chưa thể giết mổ vì trọng lượng nhỏ. Hiện heo lớn trên 100 kg giá tốt nhưng không có để bán. 

"Mặc dù giá heo hấp dẫn, số lượng hộ tái đàn còn thấp vì rủi ro chăn nuôi quá cao. Theo tính toán, trước đây giá thành nuôi heo trung bình khoảng 35.000 đồng một kg. Tuy nhiên, hiện các chi phí tăng cao khiến giá thành tăng lên 45.000 đồng một kg. Nếu nuôi thành công người nuôi có thể thu lãi gấp đôi nhưng nếu thất bại họ sẽ lỗ nặng. Do đó, việc tái đàn còn chậm nên không có heo để bán, khiến giá ngoài thị trường tăng phi mã", lãnh đạo Hiệp hội chăn nuôi Đông Nam Bộ lý giải.

Tại buổi họp báo thường kỳ quý IV ngày 12/12, Bộ Công Thương cho biết, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chính phủ về khả năng thiếu 200.000 tấn thịt heo dịp cuối năm, Bộ Công Thương đã thực hiện chương trình bình ổn hàng hóa, trong đó có mặt hàng thịt heo.

Bộ đã chỉ đạo Sở Công Thương các tỉnh, thành phố theo dõi và căn cứ vào các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp chế biến để phân tích nhu cầu tiêu dùng tại địa bàn, từ đó có những giải pháp cân đối, đưa ra những chỉ đạo kịp thời về nguồn cung.

Bộ Công Thương cũng chỉ đạo các doanh nghiệp, đơn vị phân phối chuẩn bị sẵn các mặt hàng như thủy sản, gia cầm, trứng, trâu bò... để bù đắp cho việc thiếu mặt hàng thịt heo.

Trước đó, Saigon Co.op, Big C, Vissan và nhiều doanh nghiệp cho biết sẽ giữ giá thịt heo và đảm bảo không khan hàng dịp Tết. Còn Sở Công Thương TP HCM cho hay, sẽ xem xét phương án tăng cường nhập khẩu thịt heo từ Brazil, Mỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Canada... Ngoài ra, các doanh nghiệp ở TP HCM cũng đã xây dựng kế hoạch cho thịt heo Tết Nguyên Đán. 

Theo Sở Công Thương TP HCM, nhu cầu thịt heo Tết năm nay tăng khoảng 1-2% so với năm ngoái nên sẽ không có tình trạng tăng giá đột biến.

Trong khi đó, ông Nguyễn Trí Công - Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai cho rằng, việc bình ổn khó có thể thực hiện bởi lượng heo không còn nhiều. Nhiều ý kiến cũng cho rằng, việc nhập khẩu 200.000 tấn thịt heo để bù đắp không đơn giản bởi nguồn thịt heo thế giới cũng bị tác động bởi dịch bệnh, và nhập về thì giá cũng rất cao.

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ