GDP Trung Quốc tăng trưởng vượt kỳ vọng, đạt mức 5,3% trong quý I năm 2024

Nhàđầutư
Nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng mạnh hơn dự kiến vào đầu năm nay, một phần nhờ hoạt động sản xuất mạnh mẽ. Tổng sản phẩm quốc nội của Trung Quốc tăng 5,3% trong quý đầu tiên so với một năm trước, theo công bố của Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) vào sáng thứ Ba.
CHÍ THÀNH
16, Tháng 04, 2024 | 10:31

Nhàđầutư
Nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng mạnh hơn dự kiến vào đầu năm nay, một phần nhờ hoạt động sản xuất mạnh mẽ. Tổng sản phẩm quốc nội của Trung Quốc tăng 5,3% trong quý đầu tiên so với một năm trước, theo công bố của Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) vào sáng thứ Ba.

Con số này đánh bại ước tính tăng trưởng 4,6% từ cuộc thăm dò ý kiến ​​của các nhà kinh tế của Reuters. Nó cũng tăng tốc từ mức tăng trưởng 5,2% trong ba tháng trước đó.

GDP Q1 TQ Bloomberg

Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đã vượt mức kỳ vọng, đạt 5,3% trong quí I/2024. Đồ họa của Bloomberg

Tháng trước, một cuộc khảo sát chính thức cho thấy chỉ số quản lý mua hàng sản xuất (PMI) của Trung Quốc đã tăng lần đầu tiên sau sáu tháng. Chỉ số PMI sản xuất Caixin/S&P cũng đạt mức cao nhất trong hơn một năm do nhu cầu ở nước ngoài tăng lên.

Trung Quốc đã đặt mục tiêu tăng trưởng hàng năm khoảng 5% cho năm 2024, điều mà nhiều nhà phân tích cho là đầy tham vọng, vì niềm tin của người tiêu dùng và doanh nghiệp vẫn còn yếu và lĩnh vực bất động sản đang sa lầy trong tình trạng suy thoái kéo dài.

Chính quyền Trung Quốc đã cắt giảm lãi suất trong năm nay để tăng cường cho vay ngân hàng và tăng tốc chi tiêu của Chính phủ Trung ương để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng.

Phó Giám đốc NBS Sheng Laiyun cho biết tại cuộc họp giao ban ở Bắc Kinh, Trung Quốc sẽ "tăng cường thực hiện các chính sách vĩ mô", theo Bloomberg.

NBS cho biết nền tảng của một nền kinh tế ổn định của Trung Quốc vẫn chưa vững chắc, đồng thời cho biết thêm rằng môi trường bên ngoài rất phức tạp và sự không chắc chắn đang gia tăng.

Liệu mức tăng trưởng GDP có đủ để giữ cho nền kinh tế Trung Quốc đi đúng hướng tăng trưởng khoảng 5% trong năm nay không? Hiện tại khó có thể nói trước điều gì, đặc biệt là khi xét tới một số ước tính bị bỏ sót ở thời điểm hiện tại. Nhưng ít nhất đó là một con số khá mạnh mẽ, Bloomberg bình luận.

Báo cáo của NBS một lần nữa không bao gồm dữ liệu về tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở Trung Quốc như thường lệ. Và Bloomberg "hy vọng sẽ nhận được con số đó trong vài ngày tới".

Một thách thức lớn mà nền kinh tế Trung Quốc phải đối mặt vẫn là tâm lý tiêu dùng yếu kém do tình trạng sụt giảm tài sản kéo dài và tỷ lệ thất nghiệp cao, đặc biệt là trong giới trẻ.

Chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc chỉ tăng 0,1% trong tháng 3 so với năm trước.

Tỷ lệ này giảm so với mức 0,7% trong tháng 2, khi tỷ lệ này tăng lên trên 0 lần đầu tiên sau sáu tháng trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán.

Trong khi đó, theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc, doanh số bán nhà mới tích lũy của Trung Quốc tính theo giá trị đã giảm 30,7% xuống 1,85 nghìn tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản lượng công nghiệp tháng 3 của Trung Quốc tăng 4,5% so với cùng kỳ, so với mức ước tính là 6%.

Doanh số bán lẻ tháng 3 của Trung Quốc tăng 3,1% so với cùng kỳ, so với mức ước tính là 4,8%.

Tăng trưởng sản lượng công nghiệp dự kiến sẽ ở mức vừa phải ở mức 6%, so với mức 7% trong hai tháng đầu năm.

Đầu tư tài sản cố định tích lũy dự kiến sẽ tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái từ mức tăng 4,2% trong giai đoạn trước.

Đầu tư bất động sản tính đến thời điểm hiện tại dự kiến sẽ giảm 9,2%.

Các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc đã thực hiện một số bước để tăng cường hỗ trợ cho nền kinh tế, mặc dù họ phải đối mặt với những hạn chế đáng kể.

Ngân hàng trung ương đã giữ ổn định lãi suất chính sách quan trọng vào thứ Hai ngay cả sau khi dữ liệu lạm phát yếu trong tháng 3.

Đồng nhân dân tệ đã giảm trong những tuần gần đây bất chấp sự hỗ trợ nhất quán, làm dấy lên lo ngại về khả năng đồng nhân dân tệ tiếp tục mất giá.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ