Gần 60.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn trong quý 4

Nhàđầutư
VNDirect nhận định áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4/2022. Trong đó, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đáo hạn trong quý 4/2022 đạt 58.840 tỷ đồng, tăng 87,7% so với cùng kỳ năm 2021.
NHẬT HUỲNH
12, Tháng 10, 2022 | 14:05

Nhàđầutư
VNDirect nhận định áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4/2022. Trong đó, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đáo hạn trong quý 4/2022 đạt 58.840 tỷ đồng, tăng 87,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Giao-dich-ngan-hang- tien-16

TPDN được dự báo sẽ tiếp tục trầm lắng trong một vài quý tới. Ảnh Trọng Hiếu.

Báo cáo thị trường trái phiếu mới đây của CTCP Chứng khoán VNDirect (VNDirect) cho biết, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) phát hành trong quý 3/2022 đạt mức 60.635 tỷ đồng, giảm mạnh 50,5% so với quý trước và giảm tới 71% so với cùng kỳ. Trong đó, tài chính – ngân hàng là nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất với 82,5% tổng giá trị phát hành trái phiếu riêng lẻ, tương đương 48.683 tỷ đồng; theo sau là nhóm bất động sản với tỷ trọng 13,7%.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh 43,5% so với cùng kỳ xuống còn 248.603 tỷ đồng; trong đó là 240.804 tỷ đồng phát hành riêng lẻ (giảm 42%) và 7.799 tỷ đồng phát hành ra công chúng (giảm 67%).

"Top 5 doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhiều nhất gồm BIDV (19.872 tỷ đồng), Tập đoàn Vingroup và các công ty con (16.569 tỷ đồng); Tập đoàn Nova và các công ty con (15.157 tỷ đồng), Ngân hàng TMCP Phương Đông (12.300 tỷ đồng), ACB (10.450 tỷ đồng)", báo cáo của VND nêu rõ.

VNDirect lưu ý áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4/2022. Trong đó, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đáo hạn trong quý 4/2022 đạt 58.840 tỷ đồng, tăng 87,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Thống kê này chỉ bao gồm các đợt phát hành TPDN riêng lẻ từ năm 2019 tới nay và không bao gồm các doanh nghiệp phát hành đã thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn. VNDirect ước tính có khoảng 142.200 tỷ đồng TPDN đã được mua lại trong 9 tháng đầu năm 2022.

Theo VNDiret, trong quý 4/2022, bất động sản là nhóm ngành có lượng trái phiếu đáo hạn lớn nhất với tổng giá trị đạt 20.071 tỉ đồng. Các doanh nghiệp có giá trị đáo hạn cao nhất gồm Novaland (3.000 tỷ đồng) và CTCP Bách Hưng Vương (2.980 tỷ đồng).

Nhóm doanh nghiệp tài chính – ngân hàng có khoảng 19.365 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn trong quý 4, tăng 130% so với cùng kỳ năm trước. Các tổ chức tài chính có lượng trái phiếu đáo hạn lớn nhất là Techcombank (4.500 tỷ đồng), VIB (3.000 tỷ đồng) và VPBank (1.950 tỷ đồng).

Còn lại khoảng 19.404 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn thuộc về các doanh nghiệp khác (ngoài nhóm bất động sản và tài chính ngân hàng), dẫn đầu là Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vinfast (9.010 tỷ đồng), CTCP Wealth Power (2.880 tỷ đồng) và CTCP Tập đoàn Sovico (2.100 tỷ đồng).

Đáng chú ý, VNDirect đánh giá sự kiện điều tra và khởi tố một số lãnh đạo doanh nghiệp liên quan đến những sai phạm trong phát hành TPDN gần đây đã thể hiện những nỗ lực của cơ quan quản lý trong việc làm trong sạch thị trường vốn. Bên cạnh đó, Nghị định 65/2022/NĐ-CP bổ sung sửa đổi cho Nghị định 153 về chào bán trái phiếu riêng lẻ chính thức được ban hành cũng là một điểm tích cực đối thị trường vốn trong dài hạn.

"Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng các thành viên thị trường cần thời gian để điều chỉnh cho phù hợp với những quy định mới. Vì vậy, thị trường TPDN nhiều khả năng sẽ tiếp tục trầm lắng trong một vài quý tới", VNDirect nhận định.

Về phía cung, VNDirect cho rằng tổng giá trị phát hành TPDN có thể phục hồi trở lại từ nửa cuối năm 2023. Nghị định 65 mới cho phép các doanh nghiệp được phát hành TPDN với mục đích cơ cấu nợ, và đây là một trong những điểm trọng yếu theo hướng nới lỏng hơn, giúp các doanh nghiệp với mục đích tái cơ cấu nợ vẫn có thể tiếp cận được với kênh phát hành TPDN.

Còn về phía cầu, số lượng nhà đầu tư chuyên nghiệp đủ điều kiện mua TPDN phát hành riêng lẻ được dự báo sẽ sụt giảm trong ngắn hạn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ