Gần 60.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn trong quý 4
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Báo cáo thị trường trái phiếu mới đây của CTCP Chứng khoán VNDirect (VNDirect) cho biết, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) phát hành trong quý 3/2022 đạt mức 60.635 tỷ đồng, giảm mạnh 50,5% so với quý trước và giảm tới 71% so với cùng kỳ. Trong đó, tài chính – ngân hàng là nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất với 82,5% tổng giá trị phát hành trái phiếu riêng lẻ, tương đương 48.683 tỷ đồng; theo sau là nhóm bất động sản với tỷ trọng 13,7%.
Lũy kế 9 tháng đầu năm, tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh 43,5% so với cùng kỳ xuống còn 248.603 tỷ đồng; trong đó là 240.804 tỷ đồng phát hành riêng lẻ (giảm 42%) và 7.799 tỷ đồng phát hành ra công chúng (giảm 67%).
"Top 5 doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhiều nhất gồm BIDV (19.872 tỷ đồng), Tập đoàn Vingroup và các công ty con (16.569 tỷ đồng); Tập đoàn Nova và các công ty con (15.157 tỷ đồng), Ngân hàng TMCP Phương Đông (12.300 tỷ đồng), ACB (10.450 tỷ đồng)", báo cáo của VND nêu rõ.
VNDirect lưu ý áp lực trái phiếu đáo hạn sẽ gia tăng từ quý 4/2022. Trong đó, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đáo hạn trong quý 4/2022 đạt 58.840 tỷ đồng, tăng 87,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Thống kê này chỉ bao gồm các đợt phát hành TPDN riêng lẻ từ năm 2019 tới nay và không bao gồm các doanh nghiệp phát hành đã thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn. VNDirect ước tính có khoảng 142.200 tỷ đồng TPDN đã được mua lại trong 9 tháng đầu năm 2022.
Theo VNDiret, trong quý 4/2022, bất động sản là nhóm ngành có lượng trái phiếu đáo hạn lớn nhất với tổng giá trị đạt 20.071 tỉ đồng. Các doanh nghiệp có giá trị đáo hạn cao nhất gồm Novaland (3.000 tỷ đồng) và CTCP Bách Hưng Vương (2.980 tỷ đồng).
Nhóm doanh nghiệp tài chính – ngân hàng có khoảng 19.365 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn trong quý 4, tăng 130% so với cùng kỳ năm trước. Các tổ chức tài chính có lượng trái phiếu đáo hạn lớn nhất là Techcombank (4.500 tỷ đồng), VIB (3.000 tỷ đồng) và VPBank (1.950 tỷ đồng).
Còn lại khoảng 19.404 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn thuộc về các doanh nghiệp khác (ngoài nhóm bất động sản và tài chính ngân hàng), dẫn đầu là Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vinfast (9.010 tỷ đồng), CTCP Wealth Power (2.880 tỷ đồng) và CTCP Tập đoàn Sovico (2.100 tỷ đồng).
Đáng chú ý, VNDirect đánh giá sự kiện điều tra và khởi tố một số lãnh đạo doanh nghiệp liên quan đến những sai phạm trong phát hành TPDN gần đây đã thể hiện những nỗ lực của cơ quan quản lý trong việc làm trong sạch thị trường vốn. Bên cạnh đó, Nghị định 65/2022/NĐ-CP bổ sung sửa đổi cho Nghị định 153 về chào bán trái phiếu riêng lẻ chính thức được ban hành cũng là một điểm tích cực đối thị trường vốn trong dài hạn.
"Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng các thành viên thị trường cần thời gian để điều chỉnh cho phù hợp với những quy định mới. Vì vậy, thị trường TPDN nhiều khả năng sẽ tiếp tục trầm lắng trong một vài quý tới", VNDirect nhận định.
Về phía cung, VNDirect cho rằng tổng giá trị phát hành TPDN có thể phục hồi trở lại từ nửa cuối năm 2023. Nghị định 65 mới cho phép các doanh nghiệp được phát hành TPDN với mục đích cơ cấu nợ, và đây là một trong những điểm trọng yếu theo hướng nới lỏng hơn, giúp các doanh nghiệp với mục đích tái cơ cấu nợ vẫn có thể tiếp cận được với kênh phát hành TPDN.
Còn về phía cầu, số lượng nhà đầu tư chuyên nghiệp đủ điều kiện mua TPDN phát hành riêng lẻ được dự báo sẽ sụt giảm trong ngắn hạn.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25150.00 | 25157.00 | 25457.00 |
EUR | 26797.00 | 26905.00 | 28111.00 |
GBP | 31196.00 | 31384.00 | 32369.00 |
HKD | 3185.00 | 3198.00 | 3303.00 |
CHF | 27497.00 | 27607.00 | 28478.00 |
JPY | 161.56 | 162.21 | 169.75 |
AUD | 16496.00 | 16562.00 | 17072.00 |
SGD | 18454.00 | 18528.00 | 19086.00 |
THB | 673.00 | 676.00 | 704.00 |
CAD | 18212.00 | 18285.00 | 18832.00 |
NZD | 15003.00 | 15512.00 | |
KRW | 17.91 | 19.60 | |
DKK | 3598.00 | 3733.00 | |
SEK | 2304.00 | 2394.00 | |
NOK | 2295.00 | 2386.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 83,700200 | 85,900 |
SJC Hà Nội | 83,700200 | 85,900 |
DOJI HCM | 84,000500 | 85,500200 |
DOJI HN | 84,000500 | 85,500200 |
PNJ HCM | 84,000500 | 86,200300 |
PNJ Hà Nội | 84,000500 | 86,200300 |
Phú Qúy SJC | 83,800200 | 86,000200 |
Bảo Tín Minh Châu | 83,850150 | 85,950150 |
Mi Hồng | 83,600 | 85,100 |
EXIMBANK | 83,900900 | 85,900900 |
TPBANK GOLD | 84,000500 | 85,500200 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
Chủ tịch VPBank giải thích việc tiếp nhận một ngân hàng ‘0 đồng’
29, Tháng 04, 2024 | 14:20 -
Vì sao ‘ế’ vàng đấu thầu?
05, Tháng 05, 2024 | 10:07 -
‘Hẩm hiu’ cổ phiếu gạo trên sàn: Lao dốc và hủy niêm yết
03, Tháng 05, 2024 | 14:20 -
Cổ phiếu bán lẻ sẽ ra sao sau quý I lợi nhuận hồi mạnh?
02, Tháng 05, 2024 | 06:30 -
Một cổ phiếu ngân hàng bất ngờ tăng 30% sau 2 phiên
03, Tháng 05, 2024 | 07:22
-
Bức tranh vĩ mô toàn cầu quý I/2024: Động lực nào để bứt phá?06, Tháng 05, 2024 | 07:00
-
Hệ thống KRX không phải tiêu chí để nâng hạng thị trường05, Tháng 05, 2024 | 07:00
-
Loạt ông lớn địa ốc báo lỗ quý đầu năm05, Tháng 05, 2024 | 07:00
-
Vì sao ‘ế’ vàng đấu thầu?05, Tháng 05, 2024 | 10:07
-
Lợi nhuận giảm sâu trong quý I, có nên mua cổ phiếu BSR?06, Tháng 05, 2024 | 06:30
-
Ông Phạm Hồng Hải làm Quyền Tổng Giám đốc Ngân hàng OCB04, Tháng 05, 2024 | 01:12