Gần 4.000 tài khoản chứng khoán mở mới mỗi ngày trong tháng 8

Nhàđầutư
Số tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới trong tháng 8 đạt 120.765, cao thứ hai từ trước đến nay, chỉ xếp sau tháng 6 với hơn 140.000 tài khoản.
TẢ PHÙ
10, Tháng 09, 2021 | 08:38

Nhàđầutư
Số tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới trong tháng 8 đạt 120.765, cao thứ hai từ trước đến nay, chỉ xếp sau tháng 6 với hơn 140.000 tài khoản.

NDT - NDT mo tkck

Ảnh: VnExpress.

Số liệu cung cấp từ tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) cho thấy, tính đến cuối tháng 8/2021, có tới hơn 3,6 triệu tài khoản chứng khoán trên thị trường, tăng 120.765 tài khoản so với tháng trước.

Số tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới trong tháng 8 là con số lớn thứ 2 trong lịch sử, và chỉ xếp sau số tài khoản mở mới trong tháng 6 với hơn 140.000 tài khoản. Tính bình quân, mỗi ngày có tới 3.895 tài khoản được mở mới trong tháng 8/2021.

Tính trong 8 tháng đầu năm, nhà đầu tư trong nước mở mới 842.405 tài khoản chứng khoán, lớn hơn tổng số tài khoản mở mới trong cả 3 năm 2018, 2019 và 2020 (tổng 3 năm đạt 837.345 tài khoản).

Số tài khoản mở mới trong tháng 8 tiếp tục tăng mạnh, bất chấp ảnh hưởng của giãn cách xã hội tại nhiều tỉnh thành, có thể lý giải do các công ty chứng khoán hiện đã áp dụng eKYC (định danh khách hàng điện tử). Qua đó, nhà đầu tư có thể dễ dàng mở tài khoản trực tuyến mà không phải đến tận trụ sở/chi nhánh các công ty chứng khoán như trước kia.

Ngoài ra, việc các nhà đầu tư nội mở ồ ạt mở tài khoản chứng khoán còn có thể giải thích do lãi suất huy động đang ở mức thấp, kênh trái phiếu doanh nghiệp bị siết lại vì Nghị định 81, triển vọng nâng hạng thị trường mới nổi trong 2 năm tới….

Sự nhập cuộc mạnh mẽ từ các nhà đầu tư trong nước đã giúp thanh khoản thị trường bùng nổ mạnh mẽ. Trong tháng 8/2021, thanh khoản thị trường nhiều phiên đã đạt mốc tỷ đô.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ