FTX nộp đơn phá sản, CEO tuyên bố từ chức

Sàn giao dịch tiền điện tử FTX của Sam Bankman-Fried vừa đăng thông cáo báo chí cho biết đã nộp đơn xin phá sản.
LOAN CHI
13, Tháng 11, 2022 | 07:33

Sàn giao dịch tiền điện tử FTX của Sam Bankman-Fried vừa đăng thông cáo báo chí cho biết đã nộp đơn xin phá sản.

Theo CNBC, sàn giao dịch tiền điện tử FTX đã đệ đơn xin phá sản trong một tuyên bố đã được công ty được đăng trên Twitter. Bankman-Fried cũng đã từ chức Giám đốc điều hành và được thay thế bởi John J. Ray III, một người đang có thông tin khá hạn chế.

Khoảng 130 công ty liên kết bao gồm Alameda Research, công ty kinh doanh tiền điện tử FTX.us cũng đã nộp đơn phá sản. Qua đó, mối liên hệ giữa Alameda Research và FTX cũng được làm rõ.

Trong hồ sơ phá sản dài 23 trang do CNBC công bố, FTX cho biết họ có hơn 100.000 chủ nợ, tài sản và các khoản nợ trong khoảng 10 tỉ đến 50 tỉ USD. Bankman-Fried cho biết ông muốn bổ nhiệm Stephen Neal làm chủ tịch hội đồng quản trị mới của công ty.

Trong thông cáo báo chí, ông Ray cho biết tập đoàn FTX có những tài sản quý giá có thể được quản lý hiệu quả trong một quy trình chung có tổ chức. Ông muốn đảm bảo với mọi nhân viên, khách hàng, chủ nợ, cổ đông, nhà đầu tư, cơ quan chính phủ và các bên liên quan rằng FTX sẽ thực hiện nỗ lực này với sự chăm chỉ, kỹ lưỡng và minh bạch.

Ray cho biết các bên liên quan nên hiểu rằng các sự kiện diễn ra quá chóng vánh, trong thời điểm này đội ngũ mới chỉ vừa tiếp quản. Họ cần xem xét các tài liệu được nộp trong khung thủ tục trong những ngày tới để biết thêm thông tin.

Chỉ trong vài ngày, FTX đi từ mức định giá 32 tỉ USD đến phá sản khi thanh khoản cạn kiệt, khách hàng yêu cầu rút tiền và sàn giao dịch đối thủ Binance đã từ bỏ thỏa thuận mua lại công ty. Người sáng lập FTX Sam Bankman-Fried thừa nhận ông đã bị chơi xỏ.

(Theo Thanh Niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ