FLC gán nợ toà nhà Bamboo Airways cho OCB

Nhàđầutư
Sau khi gán nợ tòa trụ sở chính năm 2020, FLC đã thuê lại một phần diện tích của chính tòa nhà này để phục vụ hoạt động kinh doanh của FLC và các bên thứ ba do FLC chỉ định.
THANH TRẦN
07, Tháng 05, 2022 | 20:53

Nhàđầutư
Sau khi gán nợ tòa trụ sở chính năm 2020, FLC đã thuê lại một phần diện tích của chính tòa nhà này để phục vụ hoạt động kinh doanh của FLC và các bên thứ ba do FLC chỉ định.

Screen Shot 2022-05-07 at 8.29.17 PM

Tòa văn phòng Bamboo Airways của FLC.  Ảnh: VTC

Ngày 6/5, theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tập đoàn FLC đã công bố báo cáo tình hình quản trị năm 2020 và 2021 điều chỉnh để bổ sung thông tin về giao dịch giữa người nội bộ công ty, người liên quan của người nội bộ với công ty con, công ty do FLC nắm quyền kiểm soát, … FLC còn cải chính số liệu trong báo cáo tài chính hợp nhất bán niên 2021 để điều chỉnh số liệu doanh thu và lợi nhuận gộp.

Bên cạnh đó, FLC cũng công bố bổ sung 51 nghị quyết hội đồng quản trị (HĐQT) về giao dịch với bên liên quan.

Các nghị quyết này được ban hành trong giai đoạn từ 24/3/2020 đến 13/5/2021 và theo quy định phải được công bố trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc cuộc họp HĐQT.

Nội dung của các nghị quyết HĐQT chủ yếu là về việc FLC đứng ra bảo đảm, bảo lãnh cho các nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp liên quan như CTCP Hàng không Tre Việt (Bamboo Airways), CTCP Xây dựng FLC Faros, CTCP Đầu tư Kinh doanh Phát triển Bất Động sản FLCHomes, CTCP Đầu tư và Khoáng sản FLC Stone,….

Song song đó, các ngân hàng cho FLC vay bao gồm Ngân hàng TMCP Phương Đông, VietinBank, BIDV, Vietcombank, Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng Công thương Trung Quốc, …

Các tài sản bảo đảm bao gồm cổ phiếu ROS tại FLC Faros, cổ phiếu BAV tại Bamboo Airways, bất động sản tại các tỉnh Thanh Hóa, Bình Định, Gia Lai, Quảng Ninh…

Đáng chú ý, một trong số những văn bản vừa được công bố là Nghị quyết HĐQT số 61B được ban hành vào ngày 9/11/2020 về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Tập đoàn FLC và CTCP Đầu tư Kinh doanh Phát triển Bất động sản FLCHomes để gán nợ thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của Tập đoàn FLC, FLCHomes, CTCP Xây dựng FLC Faros, CTCP Đầu tư và Khoáng sản FLC Stone và CTCP Hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) tại Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB).

Theo đó, tài sản mà FLC dùng để gán nợ là tòa tháp văn phòng tại số 265 đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trước đó vào ngày 21/9/2020, HĐQT Tập đoàn FLC cũng đã thông qua việc sử dụng tài sản tại số 265 Cầu Giấy để bảo đảm cho nghĩa vụ tài chính của Bamboo Airways tại OCB chi nhánh Thăng Long.

Tài sản bảo đảm là sàn thương phẩm kinh doanh hình thành trong tương lai của ba tầng hầm, 6 tầng trung tâm thương mại (từ tầng 1 đến 6), Khu tháp văn phòng (từ tầng 7 đến 17 và từ tầng 21 đến 38) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác tại địa chỉ 265 đường Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Riêng FLCHomes, công ty này gán nợ cho OCB các quyền sử dụng thửa đất Khu 2, Khu 3A + 3B + 3C tại địa chỉ số 265 Cầu Giấy. Khu 2 có diện tích 1.160 m2 để xây dựng tháp văn phòng cao 38 tầng nổi và 4 tầng hầm. Khu 3A + 3B + 3C có diện tích 2.297 m2 để xây khu thương mại cao 5 tầng.

Được biết, sau khi gán nợ tòa trụ sở chính, HĐQT Tập đoàn FLC đã quyết định thuê lại một phần diện tích của tòa nhà này để phục vụ hoạt động kinh doanh của FLC và các bên thứ ba do FLC chỉ định. Bên cho thuê là OCB.

Trong diễn biến mới đây, một chủ nợ khác là Sacombank cho biết Tập đoàn FLC và Bamboo Airways đã vay tổng cộng 5.000 tỷ đồng nhưng gần một tháng sau khi ông Trịnh Văn Quyết bị bắt, ngân hàng này đã thu nợ được 2.600 tỷ đồng và dự kiến sẽ thu xong nợ trong 1 tháng nữa (khoảng cuối tháng 5).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ