FLC Faros nói gì về khoản nợ thuế 32 tỷ đồng ở Bình Định?

Nhàđầutư
CTCP Xây dựng Faros (Mã chứng khoán: ROS) vừa có công văn gửi Sở GDCK TP.HCM (HoSE) giải trình về thông tin nợ thuế được Cục thuế tỉnh Bình Định công khai.
VĂN TUẤN
26, Tháng 07, 2018 | 15:38

Nhàđầutư
CTCP Xây dựng Faros (Mã chứng khoán: ROS) vừa có công văn gửi Sở GDCK TP.HCM (HoSE) giải trình về thông tin nợ thuế được Cục thuế tỉnh Bình Định công khai.

flc-faros

 

Cụ thể, Cục thuế Bình Đình vừa qua công bố danh sách 149 doanh nghiệp còn nợ thuế từ 100 triệu đồng trở lên. Trong đó có FLC Faros thuộc tốp 5 'con nợ' lớn nhất với số dư gần 32 tỷ đồng.

Trong văn bản giải trình, FLC Faros cho biết “Công ty và Cục thuế tỉnh Bình Định đang trong quá trình chốt số liệu về các khoản tồn đọng để thực hiện thanh toán. Đây là giai đoạn nằm trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của bộ phận kế toán thuế với cơ quan thuế. Hiện nay Công ty cũng đã có kế hoạch thanh toán khoản nợ thuế này trong thời gian sớm nhất.”

FLC Faros cũng nhấn mạnh rằng đây không phải trường hợp phải công bố thông tin trong thời hạn 24h.

“Chỉ khi nhận được kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế thì tổ chức niêm yết/công ty đại chúng mới có nghĩa vụ phải công bố thông tin trong thời hạn 24 giờ theo quy định pháp luật. Nhưng hiện tại Công ty chưa nhận được bất kỳ kết luận/quyết định liên quan nào của cơ quan quản lý thuế tỉnh Bình Định kết luận Công ty vi phạm pháp luật về thuế, do đó Công ty không có nghĩa vụ phải công bố thông tin về khoản nợ thuế trên”, văn bản của FLC Faros có đoạn.

Trước đó, Sở GDCK TP.HCM ngày 23/7 có công văn yêu cầu FLC Faros cung cấp thông tin về việc doanh nghiệp này nợ thuế theo thông tin từ Cục thuế Bình Định và phản ánh của báo chí.

Chốt phiên giao dịch 26/7, mã cổ phiếu ROS của FLC Faros giảm nhẹ 1% về 42.550 đồng/ CP. Tính ra, ROS đã giảm tới 70% so với đầu năm và còn chưa đến 1/4 mức đỉnh đầu tháng 11/2017 (178.410 đồng/ CP).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ