Dự thu gần 7.000 tỷ từ IPO công ty điện lực lớn nhất ngành dầu khí

Nhàđầutư
Sự hấp dẫn của PV Power không chỉ đến từ bản thân doanh nghiệp, mà còn được đặt trong bối cảnh tăng trưởng chung của ngành điện Việt Nam.
XUÂN TIÊN
11, Tháng 12, 2017 | 08:07

Nhàđầutư
Sự hấp dẫn của PV Power không chỉ đến từ bản thân doanh nghiệp, mà còn được đặt trong bối cảnh tăng trưởng chung của ngành điện Việt Nam.

nhiet-dien-than-vung-ang-1-pv-power

 Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 thuộc PV Power

Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam theo hình thức bán bớt một phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp vừa được Chính phủ phê duyệt.

PVN vẫn sở hữu chi phối 

Theo đó, vốn điều lệ của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) là 23.418.716.000.000 đồng. Trong đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) nắm giữ 1.194.354.516 cổ phần, chiếm 51% vốn điều lệ. 

Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là 2.757.400 cổ phần, chiếm 0,118% vốn điều lệ. Cổ phần bán đấu giá công khai là 468.374.320 cổ phần, chiếm 20% vốn điều lệ. Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 676.385.364 cổ phần, chiếm 28,882% vốn điều lệ.

Mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần. Giá bán cổ phần ra công chúng khởi điểm là 14.400 đồng/cổ phần. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược thực hiện theo quy định tại thời điểm thực hiện bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược.

Trường hợp thực hiện bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược từ thời điểm Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 126/2017/NĐ-CP. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần thực hiện thuê đất của Nhà nước và trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất. 

Về phương án sắp xếp lao động, tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là 1.181 người; lao động chuyển sang công ty cổ phần là 1.181 người. 

Chính phủ giao Bộ Công Thương theo dõi, giám sát quá trình thực hiện công tác cổ phần hóa tại doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền.

screen-shot-2017-10-13-at-44955-pm-1649

 PV Power chiếm thị phần đáng kể trong ngành điện Việt Nam

'Miếng bánh' hấp dẫn?

PV Power thành lập năm 2007 và thuộc 100% sở hữu của PVN, hiện có 1 nhà máy chạy than – Nhiệt điện Vũng Áng với công suất 1.200 MW; 3 nhà máy nhiệt điện khí gồm Cà Mau 1 & 2 (1.500 MW), Nhơn Trạch 1 (450 MW), Nhơn Trạch 2 (750 MW); 3 nhà máy thủy điện gồm Hua Na (180 MW), Dak Drinh (125 MW) và Nậm Cát (3,2 MW). Tổng công suất các nhà máy trên là 4.208,2 MW; bằng 12% công suất phát điện cả nước. 

Năm 2016, thành viên PVN ghi nhận doanh thu 28.212 tỷ đồng, tăng 21,4% so với năm trước. Lãi sau thuế dù giảm mạnh song vẫn đạt tới 1.517 tỷ đồng (giảm 40,07% so với năm 2015). Tỷ lệ lãi trên doanh thu và trên vốn điều lệ năm 2016 lần lượt ở mức 5,4% và 7%. 

Trong ngắn và trung hạn, PV Power được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng khả quan khi nhà máy Nhơn Trạch 3&4 đi vào hoạt động (nâng công suất thêm 36%), đồng thời lợi nhuận sẽ tăng mạnh hơn khi chi phí khấu hao và lãi vay của nhà máy Cà Mau 1&2 giảm dần. 

PV Power cho biết đã chủ động tiếp xúc với các nhà đầu tư quan tâm như quỹ Vina Capital, BNP Paribas, Standard Chartered hay Delote; đồng thời tổ chức gặp gỡ các quỹ đầu tư lớn trong và ngoài nước như Indochina Capital, Dragon Capital, SGI Cap, Kingsmead, Sembcorp, Keppei Infrastructure, GIC, Nexif… 

Sự hấp dẫn của PV Power không chỉ đến từ bản thân doanh nghiệp này, mà còn bởi Việt Nam là một trong những thị trường tiêu thụ điện tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á, với tốc độ trung bình 7,1% giai đoạn 2016-2020, hứa hẹn dư địa phát triển rất lớn cho các nhà sản xuất trong giai đoạn tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ