Dự án FLC Quảng Bình nợ quá hạn 220 tỷ đồng tiền thuê đất

Nhàđầutư
CTCP Tập đoàn FLC hiện vẫn đang nợ quá hạn 220 tỷ đồng tiền thuê đất tại Quảng Bình, trong tổng số tiền nợ 451 tỷ đồng.
NGỌC TÂN
23, Tháng 07, 2022 | 12:06

Nhàđầutư
CTCP Tập đoàn FLC hiện vẫn đang nợ quá hạn 220 tỷ đồng tiền thuê đất tại Quảng Bình, trong tổng số tiền nợ 451 tỷ đồng.

FLC QB

Phối cảnh một dự án của Tập đoàn FLC tại Quảng Bình. Ảnh: Như Quảng

Theo Cục Thuế tỉnh Quảng Bình cho biết, số tiền nợ quá hạn là của Dự án trung tâm hội nghị, khách sạn, du lịch nghỉ dưỡng và biệt thự nghỉ dưỡng FLC Quảng Bình. Đây là 1 trong 10 dự án mà FLC đang triển khai trên địa bàn 2 huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Dự án trên được tỉnh Quảng Bình cho thuê đất trả tiền một lần và thời điểm UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt giá đất và ban hành thông báo nộp tiền là đầu tháng 1//2022. Theo quy định, Tập đoàn FLC phải trả 50% tổng số tiền thuê đất chậm nhất trong 30 ngày đầu tiên và 50% còn lại chậm nhất trong 90 ngày.

Tuy nhiên, phía Tập đoàn FLC đã không thực hiện đúng quy định. Quá thời hạn 90 ngày, số tiền thuê đất này vẫn chưa được thanh toán. Đến nay số tiền được đưa vào diện nợ quá hạn là 220 tỉ đồng.

Ông Ngô Văn Thuận, Phó cục trưởng Cục Thuế Quảng Bình cho biết, Cục thuế đã ban hành liên tiếp 3 quyết định cưỡng chế gửi đến các ngân hàng liên quan đến Tập đoàn FLC để trích tiền từ tài khoản của Tập đoàn FLC chuyển về ngân sách tỉnh Quảng Bình, nhưng đến nay chưa thu được tiền.

"Theo quy định, nếu biện pháp cưỡng chế bằng việc trích tiền từ tài khoản ngân hàng không thực hiện được thì sắp tới chúng tôi sẽ áp dụng các hình thức cưỡng chế khác như không cho sử dụng hóa đơn, cưỡng chế kê biên tài sản. Biện pháp cuối cùng là thu hồi giấy phép", ông Thuận thông tin.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ