Doanh thu TKV đạt 170.000 tỷ đồng năm 2023

Nhàđầutư
Doanh thu toàn Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) trong năm 2023 đạt 170.000 tỷ đồng, hoàn thành 100,3% kế hoạch, lợi nhuận toàn Tập đoàn ước đạt 6.050 tỷ đồng, tăng 1.050 tỷ đồng so với kế hoạch.
VY ANH
13, Tháng 01, 2024 | 07:00

Nhàđầutư
Doanh thu toàn Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) trong năm 2023 đạt 170.000 tỷ đồng, hoàn thành 100,3% kế hoạch, lợi nhuận toàn Tập đoàn ước đạt 6.050 tỷ đồng, tăng 1.050 tỷ đồng so với kế hoạch.

Theo báo cáo của TKV, năm 2023, các chỉ tiêu chính trong sản xuất kinh doanh của đơn vị này đều đạt và vượt so với kế hoạch năm và tăng trưởng hơn so với thực hiện năm 2022. Riêng chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước đạt gần 29.000 tỷ đồng, tăng 41% so với kế hoạch. Đây là số tiền nộp NSNN cao kỷ lục của Tập đoàn kể từ khi thành lập TKV đến nay. Doanh thu toàn Tập đoàn trong năm 2023 đạt 170.000 tỷ đồng, hoàn thành 100,3% kế hoạch, lợi nhuận toàn Tập đoàn dự kiến đạt 6.050 tỷ đồng, tăng 1.050 tỷ đồng so với kế hoạch.

Cùng với trách nhiệm chính trị đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia, TKV cũng thực hiện tốt trách nhiệm với xã hội của doanh nghiệp. Năm 2023, TKV đã thực hiện giải ngân công trình xây dựng Bệnh viện Phổi và Trường Phổ thông dân tộc Bán trú THCS Đồng Tâm tại tỉnh Quảng Ninh và một số công trình phúc lợi, công tác an sinh xã hội; Tổ chức chương trình phúc lợi thợ mỏ; Phê duyệt hỗ trợ 7.514 người đi điều dưỡng tại các trung tâm trong ngành với số tiền 3,82 tỷ đồng; Tổ chức Hội thi thợ giỏi cấp Tập đoàn; Hội thi An toàn vệ sinh viên giỏi cấp Tập đoàn lần thứ 12; chương trình “Vinh quang thợ Mỏ” tuyên dương 300 công nhân cán bộ xuất sắc tiêu biểu với số tiền 1,2 tỷ đồng cùng nhiều chương trình thiết thực vì người lao động khác.

Screen Shot 2024-01-12 at 10.35.58 PM

Năm 2024, TKV dự kiến sản xuất 37,39 triệu tấn than. Ảnh: Vy Anh

Năm 2024, TKV dự kiến sẽ nộp NSNN 25.500 tỷ đồng; tiêu thụ 50 triệu tấn than; than xuất khẩu đạt 1,4 triệu tấn; than sạch sản xuất đạt 37,39 triệu tấn, than nhập khẩu đạt 14,3 triệu tấn, tuỳ theo tình hình thị trường để điều chỉnh cho phù hợp; sản lượng phát điện đạt 10,5 tỷ kWh... Tại Quảng Ninh, TKV sẽ sản xuất trên 35 triệu tấn than, tăng 0,7 triệu tấn, tương ứng 2% so với 2023; nộp ngân sách tại Quảng Ninh đạt trên 16 nghìn tỷ.

Lãnh đạo TKV cho biết, năm 2024 sẽ là năm còn nhiều khó khăn. Tập đoàn sẽ bám sát các bộ ngành và các địa phương, nỗ lực giải quyết những khó khăn vướng mắc về thủ tục đầu tư, khai thác vượt công suất thiết kế, về thăm dò phát triển tài nguyên, thuê đất… thực hiện đề án cơ cấu lại tập đoàn đến năm 2025.

Ông Nguyễn Hoàng Anh, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đề nghị trong năm 2024 và những năm tiếp theo, trên cơ sở các quy hoạch phát triển các lĩnh vực thăm dò, khai thác khoáng sản; quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia; Quy hoạch điện VIII đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tập đoàn TKV tập trung hoàn thiện định hướng phát triển chiến lược của tập đoàn. Trong đó chú trọng việc nghiên cứu, xây dựng quy hoạch tổng thể nhằm chế biến sâu các loại khoáng sản; triển khai hiệu quả các giải pháp điều hành sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo mục tiêu quan trọng nhất là cung ứng đủ than cho nền kinh tế, nhất là cho sản xuất điện.

Cùng với đó, Tập đoàn phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo, đề xuất Chính phủ tháo gỡ những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh than; tập trung giải quyết dứt điểm các dự án đầu tư chưa hoàn thành; tiếp tục tăng cường chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý tài sản, quản lý vốn; chú trọng xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ; nâng cao hơn nữa chất lượng đời sống đội ngũ cán bộ, công nhân.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ