Doanh nghiệp ngoài Nhà nước bội thu

Nhàđầutư
Bình quân giai đoạn 2016-2020, mỗi năm các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra 23,1 triệu tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 85,8% so với bình quân giai đoạn 2011-2015, trong đó doanh nghiệp ngoài Nhà nước tạo ra doanh thu chiếm tỷ lệ cao nhất trong toàn bộ doanh nghiệp.
NHẬT HUỲNH
24, Tháng 11, 2022 | 09:39

Nhàđầutư
Bình quân giai đoạn 2016-2020, mỗi năm các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra 23,1 triệu tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 85,8% so với bình quân giai đoạn 2011-2015, trong đó doanh nghiệp ngoài Nhà nước tạo ra doanh thu chiếm tỷ lệ cao nhất trong toàn bộ doanh nghiệp.

Giao-dich-ngan-hang- tien-dollar-08

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước tạo ra doanh thu chiếm tỷ lệ cao nhất giai đoạn 2016-2020. Ảnh Trọng Hiếu.

Theo Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022 vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, tính đến thời điểm 31/12/2021, cả nước có 857.551 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 5,7% so với cùng thời điểm năm 2020, tăng 16,7% so với bình quân giai đoạn 2017-2020.

Một số địa phương có số doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021 cao, gồm: TP.HCM có 268.465 doanh nghiệp, chiếm 31,3% số doanh nghiệp đang hoạt động của cả nước; Hà Nội có 178.493 doanh nghiệp, chiếm 20,8%; Bình Dương có 37.668 doanh nghiệp, chiếm 4,4%; Đồng Nai có 25.055 doanh nghiệp, chiếm 2,9%; Đà Nẵng có 24.703 doanh nghiệp, chiếm 2,9%; Hải Phòng có 19.806 doanh nghiệp, chiếm 2,3%.

Riêng năm 2021, cả nước có 116.839 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 13,4% về số doanh nghiệp so với năm 2020, giảm 8,9% so với bình quân năm giai đoạn 2016-2020. Trong đó, lĩnh vực dịch vụ có số doanh nghiệp thành lập mới năm 2021 nhiều nhất với 83.591 doanh nghiệp, giảm 9,2% số doanh nghiệp so với năm 2020; khu vực công nghiệp và xây dựng có 31.249 doanh nghiệp, giảm 22,4%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có 1.999 doanh nghiệp, giảm 24,3%. So với bình quân giai đoạn 2016- 2020, doanh nghiệp thành lập mới khu vực dịch vụ giảm 8,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 11,3%, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 3,5%.

Screenshot 2022-11-24 093818

Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022

Đáng chú ý, trong năm 2021, cả nước có 54.960 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký, tăng 18% so với năm 2020, tăng 90,8% so với bình quân giai đoạn 2016-2020.

"Năm 2021, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký nhiều gấp 1,28 lần số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với bình quân giai đoạn 2016-2020, với 0,84 lần. Khu vực dịch vụ có số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh cao gấp 1,26 lần số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; tỷ lệ này ở khu vực công nghiệp và xây dựng và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản lần lượt là 1,32 lần và 1,35 lần", Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022 nêu rõ.

Ngoài ra, theo số liệu điều tra của ngành Thống kê tại thời điểm 31/12/2020, cả nước có 684.260 doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD) tăng 2,4% so với thời điểm 31/12/2019. Trong đó, năm 2020 tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh có lãi chiếm 39,7%; tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh hòa vốn chiếm 18,8% còn tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh lỗ chiếm 41,5%.

Riêng khu vực dịch vụ có 466.459 doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD (chiếm 68,2% số doanh nghiệp toàn quốc) tăng 3,3% so với cùng thời điểm năm 2019 (trong đó: doanh nghiệp kinh doanh có lãi chiếm 37,8%; doanh nghiệp kinh doanh hòa vốn chiếm 18,6%; doanh nghiệp kinh doanh lỗ chiếm 43,6%).

“Bình quân giai đoạn 2016-2020 số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh cả nước là 605.774 doanh nghiệp, tăng 60,3% so với bình quân giai đoạn 2011-2015”, báo cáo cho biết.

Về tình hình lao động, tại thời điểm 31/12/2020, tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD là 14,7 triệu người, giảm 3% so với cùng thời điểm năm 2019. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng mặc dù số doanh nghiệp chỉ chiếm 30,9% tổng số doanh nghiệp cả nước nhưng thu hút nhiều lao động nhất với 9,3 triệu lao động, chiếm 63,5% lao động toàn bộ khu vực doanh nghiệp, giảm 2,6% so với cùng thời điểm năm 2019.

Nếu xét theo quy mô doanh nghiệp, mặc dù doanh nghiệp quy mô lớn có số doanh nghiệp thấp nhất, chỉ chiếm 2,6% tổng số doanh nghiệp nhưng lại có số lao động chiếm 63,7%, cao nhất trong các loại quy mô doanh nghiệp.

Cụ thể, tại thời điểm 31/12/2020, doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ và nhỏ mặc dù có số lượng doanh nghiệp lớn nhất nhưng số lao động chỉ chiếm 26,6% tổng số lao động của toàn bộ doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ thu hút 1,4 triệu lao động, giảm 14,9% so với cùng thời điểm năm 2019; doanh nghiệp quy mô nhỏ thu hút 2,5 triệu lao động, giảm 7,0%; doanh nghiệp quy mô vừa thu hút 1,4 triệu lao động, chiếm 9,7%, tăng 6,5%; còn doanh nghiệp quy mô lớn thu hút 9,4 triệu lao động, chiếm 63,7%.

Bình quân giai đoạn 2016-2020 các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD cả nước thu hút 14,6 triệu lao động, tăng 25,8% so với bình quân giai đoạn 2011-2015.

Cũng theo Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022, tổng nguồn vốn sử dụng cho SXKD của toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD tại thời điểm 31/12/2020 đạt 48,7 triệu tỷ đồng, tăng 12,2% so với cùng thời điểm năm 2019.

Tính bình quân giai đoạn 2016-2020, mỗi năm doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD thu hút 38,4 triệu tỷ đồng vốn cho SXKD, tăng 104,1% so với vốn bình quân giai đoạn 2011-2015. Nếu xét theo loại hình doanh nghiệp, thì doanh nghiệp ngoài Nhà nước thu hút vốn cho SXKD chiếm tỷ trọng cao nhất với 21,9 triệu tỷ đồng vốn, chiếm 57,1% vốn của toàn bộ doanh nghiệp; doanh nghiệp Nhà nước mặc dù giảm đáng kể về số doanh nghiệp, nhưng hiện vẫn thu hút vốn khá lớn với 9,4 triệu tỷ đồng, chiếm 24,5%, tăng 55,2%; doanh nghiệp FDI thu hút 7,1 triệu tỷ đồng, chiếm 18,4%, tăng 105,5%.

Screenshot 2022-11-24 093427

Nguồn Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022 

Ngoài ra, bình quân giai đoạn 2016-2020, mỗi năm các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD tạo ra 23,1 triệu tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 85,8% so với bình quân giai đoạn 2011-2015, trong đó doanh nghiệp ngoài Nhà nước tạo ra doanh thu chiếm tỷ lệ cao nhất trong toàn bộ doanh nghiệp.

Cụ thể, bình quân mỗi năm doanh nghiệp ngoài Nhà nước tạo ra 13,2 triệu tỷ đồng, chiếm 57% doanh thu toàn bộ doanh nghiệp, tăng 101,3% so với bình quân giai đoạn 2011-2015; doanh nghiệp FDI tạo 46 ra 6,6 triệu tỷ đồng, chiếm 28,8%, tăng 118,6%; doanh nghiệp nhà nước tạo ra 3,3 triệu tỷ đồng, chiếm 14,2%, tăng 15,1% (trong đó doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tạo ra 2,1 triệu tỷ đồng, chiếm 9,0%, tăng 16,4%).

Về chỉ tiêu lợi nhuận, bình quân giai đoạn 2016-2020 mỗi năm doanh nghiệp đang hoạt động, có kết quả SXKD tạo ra 865,6 nghìn tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 88,9% so với mức lợi nhuận thu được bình quân giai đoạn 2011-2015.

Trong đó, mỗi năm doanh nghiệp Nhà nước tạo ra 198 nghìn tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, chiếm 22,9% tổng lợi nhuận trước thuế của toàn bộ doanh nghiệp; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tạo ra 275,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 31,8%, còn doanh nghiệp FDI tạo ra 392,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 45,3%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ