ĐHĐCĐ thường niên Công ty CP Chứng khoán MB: Quý I/2018 báo lãi khủng 70 tỷ đồng

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán MB (mã MBS) vừa tổ chức ĐHĐCĐ thường niên vào sáng ngày 20/4/2018.
HUY NGỌC
20, Tháng 04, 2018 | 13:47

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán MB (mã MBS) vừa tổ chức ĐHĐCĐ thường niên vào sáng ngày 20/4/2018.

nhadautu - dhdcd thuong nien MBS

 

Mục tiêu kinh doanh 2018: LNTT tăng trưởng mạnh so với mức thực hiện cùng kỳ

Tại Đại hội, MBS đặt ra mục tiêu Tổng doanh thu 2018 đạt 881 tỷ đồng, tăng nhẹ 4% so với mức thực hiện được trong năm 2017; Tổng chi phí 721 tỷ đồng, chỉ bằng 88% so với cùng kỳ năm ngoái.

Công ty cũng đánh giá, Tổng doanh thu 2018 vẫn có thể đạt đến 1.000 tỷ đồng.

Đáng chú ý, MBS đề ra kế hoạch lợi nhuận trước thuế (LNTT) là 160 tỷ đồng, tăng mạnh so với LNTT 2017 chỉ đạt 24,17 tỷ đồng.

Ngoài ra Công ty cũng đặt mục tiêu Thị phần trung bình trên sàn HNX, HSX; Thị phần phái sinh và Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính trong năm 2018 phải đạt TOP 5.

Ông Trần Hải Hà, Thành viên HĐQT, Tổng Giám đốc MBS, cho biết:” Quý I/2018, doanh thu 305 tỷ đồng, LNST là khoảng 70 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái.”

Trong đó, mảng Môi giới và IB chiếm 60 – 75% doanh thu Công ty. Doanh thu từ Mảng môi giới đến từ Thu phí giao dịch và Dịch vụ Tài chính. Hoạt động tự doanh của Công ty chiếm phần còn lại, Công ty khẳng định sẽ chỉ tập trung mảng này khi có thị trường có cơ hội và ‘chắc ăn, chắc thắng’.

Đối với sản phẩm chứng khoán phái sinh, MBS ghi nhận hiện tại có trên 4.000 tài khoản phái sinh; doanh thu từ mảng này đạt được 2 tỷ đồng/tháng.

Bình quân quý I/2018, thị phần mảng phái sinh của Công ty đạt 16% thị trường.

Ông Trần Hải Hà cho biết, hoạt động môi giới của doanh nghiệp trong năm 2018 sẽ có xu hướng chuyển dịch công nghệ 4.0 . Ngoài ra, MBS sẽ tập trung phát hành trái phiếu thông qua khai thác khách hàng từ MB Group; Mở rộng đầu tư mua trái phiếu mới, ký các thỏa thuận hợp tác với các Ngân hàng, các quỹ còn hạn mức đầu tư từ trái phiếu.

Phương án phân phối lợi nhuận 2017: Không chia cổ tức

Lợi nhuận sau thuế (LNST) 2017 của MBS đạt 23,96 tỷ đồng. Công ty trích lập Các quỹ bắt buộc trích theo quy định là 2,4 tỷ đồng; Các quỹ khác là 2,16 tỷ đồng. Tính ra, LNST MBS năm 2017 còn lại là 19,40 tỷ đồng.

Do LNST 2017 sau trích lập còn lại không cao, MBS sẽ không chia cổ tức 2017. Số lợi nhuận còn lại sẽ được dùng để làm nguồn vốn kinh doanh thực hiện kế hoạch 2018 và gia tăng lợi ích cổ đông.

Tăng vốn điều lệ trong năm 2018

MBS dự kiến chào bán cho cổ đông hiện hữu/cổ đông chiến lược hơn 42,7 triệu cổ phiếu. Giá phát hành và thời gian chào bán chưa được MBS công bố cụ thể. Tuy vậy, Công ty đánh giá, ‘Mức giá phát hành cho các cổ đông hiện hữu sẽ không quá cao và là mức giá ưu tiên’.

Ông Trần Hải Hà cho hay, một số tổ chức trong năm qua đã thể hiện quan tâm MBS. Tuy vậy, vẫn chưa có thỏa thuận cuối cùng và các bên đang trong quá trình tìm hiểu, đánh giá. Các thông tin sẽ được công bố cụ thể sau.  

Trong tờ trình gửi ĐHĐCĐ thường niên, MBS đánh giá việc tăng vốn giúp cho doanh nghiệp (1) Đảm bảo tuân thủ, đáp ứng các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động, nâng cao khả năng quản trị rủi ro (2) Nâng cao khả năng đầu tư năng lực cho MBS và (3) Bổ sung, cung ứng vốn đầu tư cho các sản phẩm chứng khoán mới (chứng quyền có đảm bảo) và các hoạt động kinh doanh sinh lời khác.  

Với vị thế là thành viên của MB Group, MBS đã tận dụng lợi thế này như thế nào?

Ông Vũ Thành Trung - Phó Chủ tịch HĐQT MBS cho biết, MB Group gồm tập hợp nhiều Công ty con khá đang dạng, MBS hưởng lợi lớn tận dụng mạng chéo, tận dụng nguồn vốn, khách hàng đầu tư.

Với MB Group, toàn tập đoàn có khoảng 5 triệu khách hàng.Với 1 tệp khách hàng của Techcombank được định giá 2.000 USD. Và ở MB Group, 1 tệp khách hàng được đánh giá khoảng 10 tỷ USD.

Nếu toàn bộ các công ty trong MBB Group hoạt động với tất cả công suất, MBS sẽ dược hưởng lợi rất lớn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ