ĐHĐCĐ Sacombank: Chưa thể chia cổ tức vì đang tái cơ cấu

Sáng ngày 26/4/2019, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 tại TP.HCM.
KHÁNH AN
26, Tháng 04, 2019 | 14:56

Sáng ngày 26/4/2019, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 tại TP.HCM.

STB-DHDCD

ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 của Sacombank được tổ chức vào sáng ngày 26/04/2019

Tại Đại hội, nhiều cổ đông kỳ vọng được chia cổ tức, dù tỷ lệ thấp. Một cổ đông cho rằng, HĐQT Sacombank nên giảm tỷ lệ thù lao từ 2% trên tổng lợi nhuận vượt để lấy 1% chia cho cổ đông.

Trả lời câu hỏi này, ông Dương Công Minh, Chủ tịch HĐQT Sacombank cho rằng, Sacombank đang giai đoạn tái cơ cấu, nên theo quy định NHNN không được chia cổ tức.

Về kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2018, các chỉ tiêu của STB đều tăng trưởng. Tổng tài sản STB đạt 406,041 tỷ đồng, tăng 10% và đạt 94% kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động đạt 370,136 tỷ đồng, tăng 9% và đạt gần 93% kế hoạch. Trong đó, huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 357,455 tỷ đồng, tăng gần 10% và đạt 91% kế hoạch.

Tổng dư nợ tín dụng đạt 257,172 tỷ đồng, tăng 14% và hoàn thành kế hoạch. Trong đó cho vay khách hàng đạt 256,623 tỷ đồng, tăng 15% và hoàn thành kế hoạch.

Tỷ lệ nợ xấu là 2.11%. Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất là 11.88%, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là 37.41%, tỷ lệ dự trữ thanh khoản đạt 13.63%

Kết quả lợi nhuận trước thuế đạt 2,247 tỷ đồng, tăng gần 51% so với năm trước và đạt 122%.

STB cũng sẽ trích 20% phần vượt kế hoạch để thưởng cho toàn thể cán bộ nhân viên toàn hệ thống do vượt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế hợp nhất 2018.

Tại Đại hội lần này, STB dự định kiến nghị Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chấp thuận phương án trả cổ tức cho cổ đông. Được biết, STB chỉ được thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông theo Đề án tái cơ cấu đã được NHNN phê duyệt lộ trình đến năm 2025. Trong năm 2018, HĐQT cũng đã tích cực trong việc kiến nghị NHNN chấp thuận phương án trả cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông từ lợi nhuận giữ lại. Việc chi trả cổ tức phải dựa trên cơ sở đảm bảo việc trích lập dự phòng theo Đề án tái cơ cấu tuy nhiên đến nay STB vẫn chưa nhận được ý kiến phản hồi từ NHNN.

STB đề ra kế hoạch năm 2019 đều tăng trưởng so với năm 2018. Tổng tài sản đạt 455,500 tỷ đồng, tăng tối thiểu 12%. Tổng nguồn vốn huy động đạt 423,500 tỷ đồng, tăng trên 14%; trong đó huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 418,600 tỷ đồng, tăng 17%. Tổng dư nợ tín dụng đạt 298,100 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 16%; trong đó, cho vay khách hàng đạt 297,600 đồng, tăng 16%.

Kế hoạch lợi nhuận trước thuế đạt 2,650 tỷ đồng, tăng 18%, phấn đấu kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.

Năm 2019, Sacombank nhận định, ngành ngân hàng vẫn phải tiếp tục đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức như: cạnh tranh gay gắt trong thị trường bán lẻ, giải quyết nợ xấu, áp lực từ việc trích lập dự phòng...

Tuy nhiên, tiếp bước thành quả đã đạt được trong năm 2018, cùng với nhận định về tình hình kinh tế vĩ mô trong thời gian tới, Sacombank tự tin tiếp tục hướng tới năm 2019 với các chỉ tiêu tài chính quan trọng đề ra.

Ngân hàng đề ra mục tiêu tổng tài sản năm 2019 đạt 455.500 tỷ đồng, tăng tối thiểu 12% so năm 2018. 
Tổng nguồn vốn huy động đạt 423.500 tỷ đồng, tăng trên 14%. Trong đó, huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 418.600 tỷ đồng, tăng 17%.


Cùng với đó, STB đề ra mức tổng dư nợ tín dụng đạt 298.100 tỷ đồng trong năm 2019, tăng xấp xỉ 16% năm trước. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 297.600 tỷ đồng, tăng 16%.


Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế ước đạt 2.650 tỷ đồng, tăng 18%.  Phấn đấu kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.


Trên cơ sở hạn mức tăng trưởng tín dụng cho phép của Ngân hàng Nhà nước trong năm 2019, Hội đồng Quản trị sẽ điều chỉnh lại kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn và sử dụng vốn nêu trên cho phù hợp. 


Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ