Đầu tư 1,75 tỷ USD xây tuyến metro số 3, đoạn ga Hà Nội - Hoàng Mai

Tuyến metro số 3, đoạn từ ga Hà Nội đến ga Hoàng Mai có chiều dài 8,786 km, đi ngầm 8,13 km gồm 7 ga, 1 điểm lập tàu, dự kiến khai tác từ năm 2028.
ANH MINH
31, Tháng 07, 2020 | 11:52

Tuyến metro số 3, đoạn từ ga Hà Nội đến ga Hoàng Mai có chiều dài 8,786 km, đi ngầm 8,13 km gồm 7 ga, 1 điểm lập tàu, dự kiến khai tác từ năm 2028.

nhon

Tuyến metro số 3, đoạn ga Hà Nội – Hoàng Mai sẽ sử dụng chung hệ thống cơ điện, hệ thống vé, thông tin tín hiệu, khai thác hoạt động và vận hành bảo dưỡng của tuyến đường sắt đô thị số 3, từ Nhổn – ga Hà Nội.

Chủ tịch UBND TP. Hà Nội vừa có tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án tuyến đường sắt đô thị số 3, đoạn ga Hà Nội - Hoàng Mai (tuyến metro số 3).

Cụ thể, Chủ tịch UBND TP. Hà Nội kiến nghị Thủ tướng xem xét, chỉ đạo Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính sớm báo để Thủ tướng phê duyệt đề xuất dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài đối với Dự án và thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án theo quy định của Luật Đầu tư công để có thể trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư Dự án vào kỳ họp cuối năm 2020.

Để đảm bảo tiến độ ký kết, đàm phàn vốn ODA cho Dự án, ngay sau khi dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, UBND Tp. Hà Nội muốn Thủ tướng chỉ đạo Bộ Tài chính phối với với thành phố và các bộ, ngành liên quan tiến hành đàm phán về vay vốn với các nhà tài trợ.

Được biết, Dự án metro số 3, đoạn ga Hà Nội – Hoàng Mai dài 8,786 km, đi ngầm 8,13 km theo hành lang Trần Hưng Đạo – Trần Thánh Tông – Kim Ngưu – Nguyễn Tam Trinh qua các quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai. Ống hầm kép đi song song, ngầm qua nút giao ô Đống Mác (vành đai 1), Mai Động (vành đai 2) và kết thúc sau vành đai 3 với 7 ga ngầm (Hàng Bài, Trần Thánh Tôn, Kim Ngưu, Mai Động, Tân Mai, Tam Trinh, Yên Sở) và 1 khu lập tàu (phía sau, sát trạm bơm Yên Sở). Ước tính, Dự án có diện tích xây dựng công trình 34,25 ha, trong đó có 235 nhà dân, gồm 352 hộ dân sẽ phải GPMB.

UBND Tp. Hà Nội cho biết là tuyến metro số 3, đoạn ga Hà Nội – Hoàng Mai về cơ bản là đoạn kéo dài của tuyến đường sắt đô thị số 3, từ Nhổn đến ga Hà Nội và sử dụng chung hệ thống cơ điện, hệ thống vé, thông tin tín hiệu, khai thác hoạt động và vận hành bảo dưỡng của tuyến đường sắt đô thị số 3, từ Nhổn – ga Hà Nội. Do vậy, Dự án metro số 3, đoạn ga Hà Nội – Hoàng Mai không xây dựng khu Depot/tòa nhà điều hành OCC riêng biệt mà chỉ xây dựng 1 khu lập tàu tại Hoàng Mai.

Tùy theo giai đoạn khai thác mà tải trọng đoàn tàu giờ cao điểm đảm nhận là khác nhau, dự kiến đến năm 2030, tuyến metro số 3 đoạn ga Hà Nội – Hoàng Mai sẽ phục vụ khoảng 124.000 hành khách/ngày; sau năm 2040 phục vụ khoảng 295.000 hành khách/ngày.

Dự án có tổng mức đầu tư sơ bộ 1.752,8 tỷ USD, tương đương 40.577 tỷ đồng; dự kiến vay vốn ODA 1,481,49 tỷ USD từ Ngân hàng Phát triển Châu Á; Co quan phát triển Pháp và Ngân hàng Tái thiết Đức.

UBND Tp. Hà Nội dự kiến Dự án sẽ thực hiện trong giai đoạn 2020 – 2030, trong đó các mốc tiến độ quan trọng như sau: Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư Dự án cuối năm 2020; phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi từ cuối năm 2020 – 2021; lựa chọn nhà thầu và thi công lắp đặt thiết bị từ năm 2022 đến năm 2027; kiểm tra vận hành, chạy thử vào cuối năm 2027 và vận hành từ tháng 1/2028.

Tuyến metro số 3, đoạn từ ga Hà Nội đến Hoàng Mai có vai trò đặc biệt trong việc hoàn thiện mạng lưới đường sắt đô thị Hà Nội giai đoạn đầu tại khu vực Trung tâm thành phố. Đoạn tuyến sẽ nối dài tuyến đường sắt số 3, đoạn Nhổn – ga Hà Nội ở ga Trung tâm; kết nối với tuyến metro số 2 tại ga Hàng Bài; tuyến metro số 4 tại vành đai 2,5; tuyến đường sắt đô thị số 8 tại vành đai 3.

(Theo báo Đầu tư)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ