DATC mua hơn 1 nghìn tỷ đồng nợ từ một ngân hàng thương mại nhà nước

Nhàđầutư
Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC) vừa phát đi thông báo về việc mua 1.014 tỷ đồng nợ của tổ chức tín dụng thương mại có vốn nhà nước đang trong quá trình tái cơ cấu.
NGUYỄN THOAN
05, Tháng 12, 2017 | 12:14

Nhàđầutư
Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC) vừa phát đi thông báo về việc mua 1.014 tỷ đồng nợ của tổ chức tín dụng thương mại có vốn nhà nước đang trong quá trình tái cơ cấu.

DATC-mua-no-xau

DATC lại mới mua thêm 1.014 tỷ đồng nợ từ một doanh nghiệp ngân hàng thương mại nhà nước 

Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC) vừa phát đi thông báo cho biết: Ngày 29/11/2017, DATC đã ký hợp đồng mua nợ với giá trị khoản nợ thực hiện giao dịch là 1.014 tỷ đồng.

Được biết, bên bán nợ là tổ chức tín dụng thương mại có vốn nhà nước đang trong quá trình tái cơ cấu và khách nợ là một tổng công ty lớn của nhà nước đang thực hiện cổ phần hoá.

DATC cho biết, thông qua hợp đồng mua bán nợ, DATC một mặt hỗ trợ TCTD xử lý nợ xấu, thu hồi vốn để phục vụ hoạt động tái cơ cấu, mặt khác hỗ trợ tổng công ty nhà nước này cơ cấu lại tài chính để hoàn tất lộ trình cổ phần hóa vào năm 2018 theo kế hoạch của Chính phủ.

Hiện nay có 3 ngân hàng thương mại cổ phần đã được nhà nước mua lại là Ngân hàng Xây dựng (CBBank), Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) và Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu (GPBank) và đang trong quá trình tái cơ cấu mạnh mẽ. VietinBank và VietcomBank đã được Ngân hàng Nhà nước chỉ định tham gia hỗ trợ 3 ngân hàng trên tái cơ cấu, cử người tham gia quản trị.

Được biết, theo kế hoạch, trong tháng 12/2017 DATC sẽ tiếp tục ký thêm một số hợp đồng mua nợ tồn đọng hỗ trợ xử lý nợ xấu cho một số TCTD và góp phần tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ